Đăng Nhập
  
chinh phu dien tu
  
 Lượt truy cập
  
TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH – NH:2011

PHẦN I.  CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG
 
I. Thông tin chung của nhà trường
Tên trường (theo quyết định thành lập):
Tiếng việt: Trường THCS Phan Chu Trinh
Tiếng Anh (Nếu có):
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản : Phòng Giáo dục & Đào tạo Diên Khánh.
 

Tỉnh /thành phố trực thuộc Trung ương:
Khánh Hoà
 
Tên Hiệu trưởng
Lý Thành Phú
Huyện /quận/thị xã/thành phố
Diên Khánh
Điện thoại trường
(058)3850.336
Xã/ Phường / Thị trấn
Thị trấn Diên khánh
 
Fax
 
Đạt chuẩn quốc gia
2004
 
Web
 
Năm thành lập trường
(theo quyết định thành lập).
1992
 
Số điểm trường (nếu có)
 

 

xCông lập
c Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
c Dân lập
c Trường liên kết với nước ngoài
c Tư thục
x Có học sinh khuyết tật
c Loại hình khác ( ghi rõ ) …
c Có học sinh bán trú
 
c Có học sinh nội trú

 
1.     Trường phụ (nếu có)
 

Số TT
Tên trường phụ
Địa chỉ
Diện
tích
Khoảng cách với trường (Km)
Tổng số học sinh của trường phụ
Tổng số lớp ( ghi rõ số lớptừ lớp 6 đến lớp 9)
Tên cán bộ phụ trách
trường phụ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

                                                                                
2. Thông tin chung về lớp học và học sinh
         
Số liệu tại thời điểm đánh giá :
 
 
 
Tổng
số
                      Chia ra
Lớp 6
Lớp7
Lớp 8
Lớp 9
Học sinh
1207
370
301
257
279
Trong đó :
 
 
 
 
 
- Học sinh nữ :
610
177
146
142
145
- Học sinh dân tộc thiểu số :
2
1
1
 
 
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số :
1
 
1
 
 
Học sinh tuyển mới vào lớp 6
360
360
 
 
 
Trong đó :
 
 
 
 
 
- Học sinh nữ :
174
174
 
 
 
- Học sinh dân tộc thiểu số :
1
1
 
 
 
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số :
 
 
 
 
 
Học sinh lưu ban năm học trước :
32
10
6
16
0
Trong đó :
 
 
 
 
 
- Học sinh nữ :
7
3
0
4
0
- Học sinh dân tộc thiểu số :
 
 
 
 
 
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số :
 
 
 
 
 
Học sinh chuyển đến trong hè:
11
2
4
1
4
Học sinh chuyển đi trong hè
11
0
6
4
1
Học sinh bỏ học trong hè
15
7
1
7
0
Trong đó :
 
 
 
 
 
- Học sinh nữ :
 
 
 
 
 
- Học sinh dân tộc thiểu số :
0
0
0
0
0
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số :
0
0
0
0
0
Nguyên nhân bỏ học :
15
7
1
7
0
- Hoàn cảnh khó khăn :
 
 
 
 
 
- Học lực yếu, Kém :
15
7
1
7
0
- Xa trường, đi lại khó khăn :
 
 
 
 
 
- Thiên tai, dịch bệnh :
 
 
 
 
 
- Nguyên nhân khác :
 
 
 
 
 
Học sinh là Đội viên :
1207
370
301
257
279
Học sinh là Đoàn viên :
 
 
 
 
 
Học sinh bán trú dân nuôi:
 
 
 
 
 
Học sinh nội trú dân nuôi :
 
 
 
 
 
Học sinh khuyết tật hoà nhập :
 
 
 
 
 
Học sinh thuộc diện chính sách
57
26
10
11
10
- Con liệt sĩ:
0
0
0
0
0
- Con thương binh, bệnh binh:
1
0
0
1
0
- Hộ nghèo :
53
25
9
10
9
- Vùng đặc biệt khó khăn:
3
1
1
0
1
- Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ
 
 
 
 
 
- Học sinh mồ côi cả cha, mẹ
3
2
0
1
0
- Diện chính sách khác :
 
 
 
 
 
Học sinh học tin học :
1207
370
301
257
279
Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số :
 
 
 
 
 
Học sinh học ngoại ngữ :
1207
370
301
257
279
- Tiếng Anh :
1207
370
301
257
279
- Tiếng Pháp :
 
 
 
 
 
- Tiếng Trung :
 
 
 
 
 
- Tiếng Nga :
 
 
 
 
 
Ngoại ngữ khác :
 
 
 
 
 
Học sinh theo học lớp đặc biệt
 
 
 
 
 
- Học sinh lớp ghép :
 
 
 
 
 
- Hoc sinh lớp bán trú :
 
 
 
 
 
- Học sinh bán trú dân nuôi :
 
 
 
 
 
Các thông tin khác ( nếu có )
 
 
 
 
 
         
Số liệu của 04 năm gần đây :
 

 
Năm học
2007 -2008
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010-2011
Sĩ số bình quân học sinh trên lớp
39.7
37.6
     38.7
35.2
Tỷ lệ học sinh trên giáo viên
21.5
19.5
19.6
18.0
Tỷ lệ bỏ học
2.9
2
1.1
1.4
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập dưới trung bình
13%
9%
9%
6%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình
28%
31%
26%
25%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập khá
29%
35%
31%
29%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi và xuất sắc
30%
25%
34%
40%
Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi
(Huyện)33 (Tỉnh) 13  
(Huyện)29
(Tỉnh) 08
 (Huyện) 33
 (Tỉnh)   06
(Huyện)27
(Tỉnh) 09
Các thông tin khác (nếu có).
 
 
 
 

3. Thông tin về nhân sự
          Số liệu tại thời điểm tự đánh giá :

 
Tổng
số
Trong đó
nữ
Chia theo chế độ lao động
Dân tộc
thiểu số
 
 
Biên chế
Hợp đồng
Thính giảng
Tổng
số
Nữ
 
 
 
Tổng
số
Nữ
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
77
51
75
51
2
0
 
 
 
 
Đảng viên
14
6
14
6
 
 
 
 
 
 
- Đảng viên là giáo viên
11
5
11
5
 
 
 
 
 
 
- Đảng viên là cán bộ quản lý:
3
1
3
1
 
 
 
 
 
 
Đảng viên là nhân viên:
0
0
 
 
 
 
 
 
 
 
Giáo viên giảng dạy:
67
46
66
46
 
 
 
 
 
 
- Thể dục:
4
0
4
0
 
 
 
 
 
 
- Âm nhạc:
2
1
1
1
 
 
 
 
 
 
- Mỹ thuật:
2
2
2
2
 
 
 
 
 
 
- Tin học:
4
0
4
0
 
 
 
 
 
 
- Tiếng dân tộc thiểu số:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Tiếng Anh:
7
7
7
7
 
 
 
 
 
 
- Tiếng Pháp:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Tiếng Trung :
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Tiếng Nga:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Ngoại ngữ khác:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Ngữ văn:
11
10
11
10
 
 
 
 
 
 
- Lịch sử:
5
3
5
3
 
 
 
 
 
 
- Địa lý:
   4
2
4
2
 
 
 
 
 
 
- Toán học:
10
7
10
7
 
 
 
 
 
 
- Vật lý:
6
3
6
3
 
 
 
 
 
 
- Hoá học:
3
3
3
3
 
 
 
 
 
 
- Sinh học:
7
7
7
7
 
 
 
 
 
 
- Giáo dục công dân:
2
2
2
2
 
 
 
 
 
 
- Công nghệ :
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Môn học khác
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giáo viên chuyên trách Đội :
1
0
1
0
 
 
 
 
 
 
Giáo viên chuyên trách Đoàn :
0
0
 
 
 
 
 
 
 
 
Cán bộ quản lý
3
1
3
1
 
 
 
 
 
 
- Hiệu trưởng:
1
0
1
0
 
 
 
 
 
 
- Phó Hiệu trưởng :
2
1
2
1
 
 
 
 
 
 
Nhân viên
6
4
4
4
2
0
 
 
 
 
- Văn phòng (Văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế):
3
 
3
3
3
 
 
 
 
 
 
- Thư viện :
1
1
1
1
 
 
 
 
 
 
- Thiết bị dạy học:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Bảo vệ:
2
0
 
 
2
0
 
 
 
 
- Nhân viên khác:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Các thông tin khác(nếu có)…
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tuổi trung bình của giáo viên cơ hữu:
Không

         
Số liệu của 04 năm gần đây :
 

 
Năm học
2007 -2008
Năm học
2008 -2009
   Năm học
2009 -2010
   Năm học
2010-2011
Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo
 
 
 
 
Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo
63
57
47
26
Số giáo viên trên chuẩn đào tạo
25
26
28
41
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, quận , thị xã, thành phố .
 
10
 
9
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương .
1
 
4
 
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia.
0
 
 
 
Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước.
0
 
 
 
Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu.
10
8
6
6
Số lượng sách tham khảocủa cán bộ , giáo viên được các nhà xuất bản ấn hành
 
 
 
 
Số bằng phát minh , sáng chế được cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp , người được cấp).
 
 
 
 
Các thông tin khác (nếu có)…
 
 
 
 

         
4. Danh sách cán bộ quản lý.
 

 
Họ và tên
Chức vụ, chức danh,
 danh hiệu nhà giáo,
học vị , học hàm
Điện thoại, Email
Chủ tịch Hội đồng quản trị / Hội đồng trường
 
 
 
Hiệu trưởng
Lý Thành Phú
Cử nhân
(058) 3850336
Các Phó Hiệu trưởng
Trác Hoàng Oanh
Đinh Thao
Cử nhân
Cử nhân
 
Các tổ chức Đảng,
 
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng phụ trách Đội,
 
Công đoàn,…(liệt kê)
Lý Thành Phú
 
Lê Võ Dũng
 
 
Nguyễn Văn Tâm
 
Nguyễn Thị Kim Điệp
Bí thư Chi bộ - Cử nhân
Bí thư Chi đoàn - Cử nhân
 
Tổng PT Đội - Cao đẳng
Chủ tịch CĐCS – ĐHSP
 
 
Các Tổ trưởng tổ chuyên môn (liệt kê).
Chế Lan Hương
 
Nguyễn Sanh
 
 
Tống Đỗ Tùng
 
Nguyễn Ngọc Oanh
 
Nguyễn Xuân Mai
 
Giang Kinh Toàn
Tổ trưởng Ngữ văn     -ĐHSP
Tổ trưởng Toán Lí      - ĐHSP
 
Tổ trưởng Sinh Hoá   - CĐSP
Tổ trưởng Tiếng Anh -ĐHSP
 
Tổ trưởng Sử Địa - CĐSP
TD, Nhạc Hoạ - ĐHTDTC
 

         
II. Cơ sở vật chất, thư viện ,tài chính
1.     Cơ sở vật chất, thư viện trong 4 năm gần đây
 

 
Năm học
2007 -2008
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010-2011
Tổng diên tích đất sử dụng của trường
 ( tính bằng m2 ) :
13.630
13.630
13.630
13.630
1. Khối phòng học theo chức năng
33
37
38
38
Số phòng học văn hoá :
27
27
26
26
Số phòng học bộ môn :
3
5
6
6
- Phòng học bộ môn vật lý :
1
1
1
1
- Phòng học bộ môn Hoá học :
1
1
1
1
- Phòng học bộ môn Sinh học :
 
 
 
 
- Phòng học bộ môn Tin học :
1
2
2
2
- Phòng học bộ môn Ngoại ngữ :
0
0
0
0
- Phòng học bộ môn Khác (Phòng Nhạc):
0
1
2
2
2. Khối phòng phục vụ học tập :
2
2
2
2
- Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng:
1
1
1
1
- Phòng giáo dục nghệ thuật:
0
0
0
0
- Phòng thiết bị giáo dục:
0
0
0
0
- Phòng truyền thống
 
 
 
 
- phòng Đoàn, Đội:
1
1
1
1
- Phòng hổ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập
 
 
 
 
- Phòng khác:
 
 
 
 
3. Khối phòng hành chính quản trị  
15
15
15
15
- Phòng Hiệu trưởng
1
1
1
1
- Phòng Phó Hiệu trưởng
1
1
1
1
- Phòng giáo viên
1
1
1
1
- Văn phòng :
0
0
0
0
- Phòng y tế học đường :
1
1
1
1
- Kho:
1
1
1
1
- Phòng thường trực, bảo vệ
1
1
1
1
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh bán trú
 (nếu có).
0
0
0
0
- Khu đất làm sân chơi, sân tập:
2
2
2
2
Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
1
1
1
1
Khu vệ sinh học sinh:
3
3
3
3
Khu để xe học sinh:
2
2
2
2
Khu để xe giáo viên và nhân viên
1
1
1
1
Các hạng mục khác (nếu có) …
 
 
 
 
4. Thư viện :
 
 
 
 
- Diện tích ( m2) thư viện ( bao gồm cả phòng đọc của giáo viên và học sinh ):
63m2
63m2
63m2
63m2
- Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường ( cuốn ) :
11.742
12.124
12.124
12.124
- Máy tính của thư viện đã được kết nối internet (có hoặc không)
 
 
 
1
- Các thông tin khác ( nếu có ). . .
 
 
 
 
5. Tổng số máy tính của trường
42
48
50
50
- Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý
5
7
8
8
- Số máy tính đang được kết nối internet :
0
2
2
27
- Dùng phục vụ học tập
37
39
40
40
6. Số thiết bị nghe nhìn :
11
11
12
12
- Ti vi :
3
3
3
3
- Nhạc cụ :
2
2
2
2
- Đầu Video:
1
1
1
1
- Đầu đĩa :
2
2
2
2
- Máy chiếu OverHead
2
2
2
2
- Máy chiếu Projector :
1
1
2
2
- Thiết bị khác ….(cát xét).
4
4
6
9
7. Các thông tin khác (nếu có)….
 
 
 
 

 
2.     Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây.
 

 
Năm học
2007 -2008
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010-2011
Tổng kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước
3.099.891.000
3.530.593.093
3.424.457.000
 
4.486.411.000
Tổng kinh phí được chi trong năm (đối với trường ngoài công lập).
 
 
 
 
Tổng kinh phí huy động được từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân …
 
 
 
 
Các thông tin khác (nếu có )…
 
 
 
 

 
                                                    Diên Khánh , ngày 05 tháng 01 năm 2011
                                                                               HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
 
PH ẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TR ƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
             1. Đặc điểm tình hình của nhà trường:
Trường THCS Phan Chu Trinh là ngôi trường khang trang, xanh - sạch - đẹp, có bề dày thành tích giảng dạy và học tập, được đánh giá là một trường cấp 2 có chất lượng cao trong toàn Huyện, toàn ngành. Nằm ở trung tâm Thành cổ Diên Khánh, với diện tích 13.630 m2, trường được thành lập từ tháng 7 năm 1992, tính đến nay đã 18 năm năm liên tục phát triển và ngày càng hoàn thiện. Năm 2000 - mở đầu một thiên niên kỷ mới - nhà trường đã vinh dự đón nhận Huân chương lao động  hạng 3 và năm 2004 trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Đó là những thành quả lớn lao gặt hái từ công sức phấn đấu, sự nổ lực vươn lên không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, công nhân viên cùng bao thế hệ học sinh trong suốt một chặng đường dài.
Tổng số cán bộ - Giáo viên - CNV trong nhà trường hiện nay gồm 77 người. Trong đó có 51 nữ, số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 67/47 nữ trong đó có 02 giáo viên thiết bị. Tỉ lệ giáo viên/lớp là 1,92. Cán bộ quản lý có năng lực, thâm niên làm công tác quản lý cao. Đội ngũ giáo viên đang ngày càng trẻ hóa và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện có 43/67 giáo viên có trình độ Đại học (tỷ lệ 66,6% và 7 giáo viên đang theo học các lớp Đại học. Nhiều giáo viên được công nhận là giáo viên giỏi cấp Huyện và cấp Tỉnh, đa số giáo viên đã từng tham gia Hội giảng và được công nhận là giáo viên giỏi Trường.
Trường hiện có 34 lớp với 1207 học sinh ở 4 khối 6,7,8,9. Trường nằm ở địa bàn Thị Trấn Diên Khánh, đối tượng tuyển sinh là học sinh có hộ khẩu thường trú tại Thị Trấn và xã Diên Thạnh. Từ khi xây dựng đến nay, trường đã nhiều lần tu sửa để đảm bảo cơ sở vật chất tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học. Cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ.
- Hai dãy phòng học 3 tầng, dãy phòng hành chính quản trị, 01 thư viện, có 01 nhà đa năng phục vụ hoạt động dạy - học và sinh hoạt, có sân chơi - bãi tập thể dục khá rộng rãi.
- Hiện đang sử dụng 20 phòng học, 06 phòng phục vụ học tập (02 phòng thí nghiệm và thực hành, 2 phòng tin học, 2 phòng nghe nhìn), 50 máy tính dùng cho hệ thống quản lý và phục vụ học tập, đã kết nối Internet rất tiện dụng cho việc tra cứu, cập nhật thông tin.
Với cơ sở vật chất như trên, nhà trường có điều kiện thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Đã nhiều năm trường là lá cờ đầu của Huyện về các hoạt động dạy và học cũng như phong trào. Liên tục nhiều năm dẫn đầu Huyện về kết quả các cuộc thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi, thi tuyển vào lớp 10 công lập và vào trường chuyên. Nhà trường vinh dự được đón nhận sự tin yêu và quan tâm chỉ đạo sát sao, giúp đỡ của Phòng Giáo dục & Đào tạo Huyện Diên Khánh cũng như sự ủng hộ, hợp tác của Hội Cha mẹ học sinh và địa phương.
2. Tổng quan công tác tự đánh giá của trường:
          Nhằm làm rõ thực trạng, quy mô chất lượng, hiệu quả các mặt hoạt động của nhà trường theo nhiệm vụ, chức năng của một trường THCS như hiện nay; đồng thời nhìn lại để xác định và so sánh những mặt mạnh và hạn chế, thời cơ thách thức … Từ đó đề ra biện pháp, kế hoạch, chiến lược phát triển nhà trường; theo sự chỉ đạo của ngành, trường đã tiến hành công tác tự đánh giá từ ngày 13 tháng 10 năm 2009 và hoàn thành vào ngày 18 tháng 03 năm 2010.
          Quy trình tổ chức công tác tự đánh giá rất chặt chẽ:
          - Hiệu trưởng nghiên cứu công văn và lên kế hoạch công tác chỉ đạo; xác định thời gian và công việc cụ thể, chọn đội ngũ cốt cán để đảm nhiệm công tác điều tra, cập nhật thông tin chính xác. Mọi thông tin đều dực vào cơ sở dữ liệu thực tế tình hình nhà trường.
          - Thành lập Hội đồng tự đánh giá: Ra Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm 11 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch. 02 Phó Hiệu trưởng làm phó chủ tịch, 01 thư ký Hội đồng, 07 ủy viên (04 Tổ Trưởng chuyên môn, Chủ tịch Công Đoàn, Phó Bí thư Chi Đoàn, Tổ trưởng Hành Chánh), 06 nhóm chuyên trách với những nhiệm vụ cụ thể.
          - Họp Hội đồng tự đánh giá phổ biến công tác và xác định mục tiêu tự đánh giá.
          - Xây dựng kế hoạch tự đánh giá làm việc nghiêm túc khẩn trương trên nguyên tắc tinh thần dân chủ, các thành viên trong nhóm cùng thảo luận và thống nhất kết quả kiểm tra.
          - Việc thu thập, xử lý và phụ trách thông tin, minh chứng đều căn cứ vào các tiêu chí của từng tiêu chuẩn; phân công cụ thể rõ ràng và hợp lý trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.
          - Khi tổng hợp kết quả, các nhóm chuyên trách đều đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí, phân tích - mô tả hiện trạng từng chỉ số của tiêu chí và đánh giá công khai, khách quan, chính xác.
          Tuy nhiên, kiểm định chất lượng giáo dục là một công tác mới mẻ, bước đầu không khỏi bỡ ngỡ nên chắc chắn có khiếm khuyết trong quá trình điều tra và cập nhật hoàn thiện báo cáo. Vì vậy, rất mong sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên để kết quả những năm sau được tốt hơn.
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển trường trung học cơ sở.
Mở đầu: Xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, trường THCS Phan Chu Trinh đã nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Diên khánh xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 vào tháng 12 năm 2010.
1.1 Tiêu chí 1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại luật Giáo dục và được công bố công khai.
Chỉ số a: Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt.
Chỉ số b: Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục.
Chỉ số c: Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, tháng 12 năm 2010 nhà trường đã hoàn thành “Chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015 định hướng đến năm 2020”, với sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường [H1.01.01.01]. Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng giáo dục, những thành tựu đã đạt được, cơ hội - thách thức, các mục tiêu phát triển giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Chiến lược phát triển được Phòng Giáo dục và Đạo tạo Huyện phê duyệt .
Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định theo khoản 3, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, học trung cấp nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [H1.01.01.02].
Chiến lược phát triển đã được thông báo công khai tới toàn thể cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh được biết và đã được niêm yết tại phòng Hội đồng [H1.01.01.03]. Đồng thời chiến lược phát triển được đăng tải trên Website của nhà trường, Chiến lược phát triển chưa thực sự nhận được sự góp ý bổ sung và đóng góp ý kiến rộng rãi của các tổ chức chính quyền, nhân dân địa phương.
2. Điểm mạnh:
Chiến lược phát triển có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS.
3. Điểm yếu:
Chiến lược phát triển mới xây dựng từ năm học 2010 - 2011 nên chưa thực sự được phổ biến rộng rãi ở địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm 2011 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tăng cường phổ biến và lấy ý kiến góp ý rộng rãi về chiến lược phát triển. Biện pháp thực hiện là đưa nội dung tóm tắt và toàn văn chiến lược phát triển lên Web của nhà trường, tranh thủ phổ biến nội dung và lấy ý kiến đóng góp tại một số cuộc họp thường kỳ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Thị Trấn Diên Khánh. Đồng thời sẽ đưa tin tóm tắt nội dung chiến lược trên đài phát thanh của Thị Trấn Diên Khánh.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí:       Đạt
1.2 Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được ra soát, bổ sung và điều chỉnh.
Chỉ số a: Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chuẩn của nhà trường.
Chỉ số b: Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chỉ số c: Định kỳ 2 năm rà soát bổ sung và điều chỉnh.
1. Mô tả hiện trạng:
Năm học 2010 - 2011, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100 % và trên chuẩn đào tạo của nhà trường đã đạt 65%. Bên cạnh đó đang có 07 giáo viên đang được đào tạo trình độ đại học. Đến nay, đã có 80% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp [H1.1.02.01]. Nhà trường có cơ sở vật chất khang trang tương đối đồng bộ, diện tích mặt bằng rộng (13.360m2), đầy đủ các phòng học, phòng bộ môn; thiết bị, đồ dùng dạy học đủ đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT và đổi mới PPDH dạy học cũng như các hoạt động giáo dục NGLL, cơ cấu các khối công trình được xây dựng đồng bộ, khang trang, có sân chơi, bãi tập cho học sinh trong các hoạt động giáo dục [Ảnh chụp]. Đảm bảo các nguôn tài chính trong và ngoài ngân sách cho sự phát triển của nhà trường. Như vậy, về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất hiện có và dự kiến cho 5 - 10 năm tới có tính khả thi để thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển của nhà trường.
Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thị Trấn Diên Khánh là đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Thương mại - Dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp”; Đến năm 2015 Thị trấn trở thành Thị xã, vì vậy lĩnh vực văn hóa-xã hội& giáo dục được nâng lên để đáp ứng nhu cầu phát triển cuả địa phương[H1.1.02.02]. Điều này, đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho giáo dục nhà trường. Cơ hội là kinh tế gia đình của người dân sẽ được cải thiện nhanh, mọi gia đình quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của con em mình.
Chiến lược phát triển của nhà trường mới được xây dựng từ tháng 12/2010 nên chưa được rà soát, bổ sung và điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
2. Điểm mạnh:
Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển, nhà trường đã căn cứ vào các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất hiện tại và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đề ra mục tiêu phấu đấu và biện pháp thực hiện mang tính khả thi.
3. Điểm yếu:
Do mới thực hiện việc xây dựng chiến lược phát triển nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2011 - 2012, trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ kết theo định kỳ, rút ra những ưu điểm và hạn chế trên cơ sở các ý kiến góp ý để bổ sung và điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí:    Đạt
 
KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 1:
- Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi. Chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định trong Luật giáo dục, phù hợp với tình hình địa phương và các nguồn nhân lực của nhà trường. Tuy nhiên, do chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
 
2. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường.
2.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu nhà trường phù hợp với qui định tại Điều lệ trường THCS.
Chỉ số a: Có hội đồng thi đua, hội đồng kỷ luật, hội đồng tư vấn, tổ chuyên môn, bộ phận.
Chỉ số b: Có tổ chức ĐCSVN, Đoàn TNCSHCM, Đội TNTPHCM, tổ chức xã hội.
Chỉ số c: Có đủ các khối lớp, số hs không quá 45/ 1 lớp. Mỗi lớp chia 4 tổ.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thành lập vào tháng 7/1992 theo quy định của Sở GD&ĐT Khánh Hòa. Cơ cấu tổ chức nhà trường được thành lập theo như điều lệ trường THCS của BGD&ĐT : Quyết định thành lập trường, Quyết định hiệu trưởng-phó Hiệu trưởng& các Tổ công tác… .Nhà trường đã thành lập các hội đồng như Hội đồng tư vấn, thi đua-khen thưởng, Hội đồng kỷ luật (nếu cần) gọi tắt là Hội đồng Liên Tịch của nhà trường: Thành phố như (các thành viên Phó Hiệu Trưởng, CT/CĐCS, Bí thư chi Đoàn, TTCM-HC, Thanh Tra, Tổng phụ trách do hiệu trưởng làm chủ tịch; có 7 tổ công tác, trong đó có 6 tổ chuyên môn: Toán-Lý (20); Ngữ văn(11); Sử-địa(11); Tiếng Anh(07); Hóa-sinh(10); ÂN-MT-TD(8); 01 Tổ Hành chính(7). Trường có 01 Chi Bộ Đảng do Hiệu Trưởng làm Bí thư(15 ĐV), các tổ chức Đoàn thể: Công Đoàn với BCH là 5 người, nhiệm kỳ là 2 năm; 01 Chi Đoàn giáo viên có 16 Đoàn viên; tổ chức Đội TNTPHCM có BCH liên Đội được tiến hành Đại hội hàng năm. Các ban hoạt động như: Ban TDVS&NN, ban THTT, HSTC; ban Kỹ thuật vi tính; ban hoạt động NGLL; ban âm thanh&trang trí… [H1.2.01.01];[H1.2.01.02].
Năm học 2010 - 2011 có 34 lớp, trong đó khối lớp 6: 9 lớp; Khối 7: 8 lớp; Khối 8: 7 lớp; Khối 9: 10 lớp. Với tổng số học sinh 1.027; bình quân 35,5 học sinh/ lớp; mỗi lớp có 4 tổ. [H4.2.01.03].
Các tổ chức, Hội đồng thành lập đã hoạt động đều đặn, thường xuyên trong suốt năm học.
- Hàng tháng Hội đồng này họp một lần để ra soát, đánh giá nhiệm vụ công tác tháng và thống nhất nội dung, biện pháp nhiệm vụ công tác tháng tới.
- Cuối học kỳ Hội đồng tiến hành họp đánh giá kết quả công tác của các tổ - cá nhân để xếp loại thi đua Giáo viên và học sinh. [H4.2.01.03].
- Hội đồng kỷ luật hoạt động khi có Giáo viên - Học sinh vi phạm đến mức cần phải ra Hội đồng kỷ luật (nếu có).
2. Điểm mạnh: Các Hội đồng, tổ chức Đoàn thể đã phát huy vai trò của mình và tư vấn giúp cho Hiệu trưởng lập kế hoạch công tác để tổ chức chỉ đạo, quản lý và đánh giá kết quả hoạt động rất có hiệu quả.
3. Điểm yếu: Một số thành viên của hội đồng chưa thật sự mạnh dạn và đề xuất đột phá,đổi mới trong đánh giá thi đua và cải tiến nội dung các hoạt động giáo dục của nhà trường hoặc của bộ phận mình phụ trách.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của Đoàn thể, các thành viên của Hội đồng cao hơn nữa như: Vai trò của chủ tịch công đoàn- bí thư chi đoàn.
5. Tự đánh giá:       Đạt.
2.2. Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của hội đồng trường.
Chỉ số a: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục.
Chỉ số b: Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường đã thực hiện các thủ tục thành lập Hội đồng trường theo 5 bước quy định tại Điều lệ trường trung học. Nhân sự của Hội đồng trường gồm có 7 thành viên [H1.2.02.01]. Do mới có Quyết định thành lập nên việc giao nhiệm vụ&chức năng cụ thể cho các thành viên trong Hội đồng trường chưa thật cụ thể.
- Do mới có Quyết định thành lập nên Hội đồng nhà trường chưa hoạt động được như quy định trong điều lệ nhà trường .
- Do mới hoạt động nên Hội đồng trường chưa tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường theo học kỳ và theo năm học.
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường đã thực hiện việc thành lập Hội đồng trường đúng theo quy trình trong Điều lệ trường trung học.Tuy nhiên các thành viên HĐ trường cũng trùng lập với Hội đồng liên tịch của nhà trường, vì vậy một số hoạt động của HĐ trường như: Dự thảo Chiến lược PTGD và kế hoạch  năm học của trường, qui chế chi tiêu nội bộ.lấy phiếu tín nhiệm CBQL… đều được thực hiện.
3. Điểm yếu: Mới có Quyết định thành lập nên Hội đồng trường hoạt động còn hạn chế, chưa tiến hành tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường theo học kỳ và theo năm học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm học 2011 - 2012, khi đã có Quyết định thành lập, Hội đồng trường sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học và tổ rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động theo định kỳ.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt      Chỉ số b:    đạt     
Chỉ số c: Không đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt
2.3. Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật có thành phần, nhiệm vụ theo quy định của Bộ Giáo dục.
Chỉ số a: Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng có thành phần và hoạt động theo qui định hiện hành.
Chỉ số b: Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Chỉ số c: Hàng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
1. Mô tả hiện trạng:
- Hội đồng thi đua nhà trường được thành lập hàng năm gồm có Ban giám hiệu, các Tổ trưởng chuyên môn,Tổ trưởng Hành chính, Chủ tịch CĐCS, Bí thư Chi Đoàn, Tổng phụ trách Đội và thành viên Thanh tra nhân dân. Hội đồng này hoạt động vào cuối học kỳ, cuối năm hoặc đột xuất nhằm để xét thi đua - khen thưởng của CB-CC-VC & học sinh [H4.2.03.01].
- Hội đồng kỷ luật được thành lập khi có CB-CC-CV&HS vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên (Hiệu trưởng ra quyết định thành lập).
- Cuối mỗi học kỳ đều được tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng thi đua (kỷ luật). [H4.2.03.02].
2. Điểm mạnh: Hiệu quả hoạt động của Hội đồng thi đua - khen thưởng khách quan, chính xác và thúc đẩy phong trào khá tốt; sự thống nhất cao trong đánh giá, xếp loại của mỗi thành viên khi Hội đồng làm việc, bảo đảm tính nguyên tắc dân chủ tập trung.
3. Điểm yếu: Việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng CB-GV chưa đầy đủ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần sắp xếp hồ sơ khen thưởng CB,GV đầy đủ và hợp lý hơn, đồng thời cần thống nhất cao quan điểm đánh giá xếp loại sát thực - khách quan - thực chất để phát huy và nhân điển hình người tốt, việc tốt năm học tới.
5. Tự đánh giá:     Đạt.
2.4. Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do hiệu trưởng quyết định thành lập.
Chỉ số a: Có qui định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian.
Chỉ số b: Có các ý kiến tư vấn cho hiệu trưởng.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động của hội đồng tư vấn.
1.Mô tả hiện trạng:
Hội đồng tư vấn(Liên tịch) được thành lập gồm có Ban Giám hiệu - Chủ Tịch CĐCS - Bí thư Đoàn - Tổng Phụ trách Đội và 7 Tổ trưởng tổ công tác- Thanh tra nhân dân [H1.2.04.01]. Hàng tháng họp vào cuối tháng nhằm đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường và bàn bạc nội dung, biện pháp thực hiện nhiệm vụ công việc tháng sau. Trên cơ sở đó các tổ công tác và tổ chức Đoàn thể xây dựng kế hoạch công tác tháng của riêng mình và tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác của nhà trường. [H4.2.04.02].
Thông qua cuộc họp các thành viên Hội đồng đã tích cực đề xuất biện pháp tổ chức, quản lý giúp cho lãnh đạo trường và Tổ công tác triển khai hoạt động hiệu quả hơn.
2. Điểm mạnh: Hiệu trưởng đã tập hợp và phát huy trí tuệ, sáng kiến của các thành viên tham gia tư vấn xây dựng nội dung công tác và biện pháp quản lý.
3. Điểm yếu: Một số thành viên đôi khi chưa tích cực hoặc còn ngại khó công việc nên chưa mạnh dạn đề xuất.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy và tạo điều kiện cho từng thành viên có ý kiến tư vấn một cách khách quan và dám nghỉ dám làm vì sự nghiệp xây dựng đơn vị.
5. Tự đánh giá:    Đạt
2.5. Tiêu chí 5:Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo qui định.
Chỉ số a: Có các kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học rõ ràng và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần.
 Chỉ số b: Các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, đánh giá về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ.
Chỉ số c: Tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong Tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có tất cả 06 Tổ chuyên môn: Tổ Toán&Vật lý (20); Ngữ văn (11); Hóa Sinh (10); Thể dục - Âm nhạc - Mỹ thuật (08); Anh văn (07); Sử -Địa (11); mỗi tổ có 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và trong các tổ có chia ra nhiều nhóm bộ môn theo khối lớp. Tổ trưởng, Tổ phó và giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy - học và giáo dục trước Hiệu trưởng [H1.2.01.01].
- Có 04 Tổ trưởng và 65% giáo viên có trình độ Đại học, số còn lại đạt trình độ chuẩn. Hầu hết các Tổ trưởng là Tổ trưởng nghiệp vụ chuyên môn của Phòng Giáo dục.
- Đầu năm họp Tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ và thông qua các chỉ tiêu bộ môn, học sinh Giỏi trường, Huyện, Tỉnh, số giáo viên được kiểm tra toàn diện, chuyên đề, số lần ngoại khóa, chỉ tiêu dự giờ của giáo viên và các nhiệm vụ dạy học theo bộ môn đăng ký danh hiệu thi đua Tổ, cá nhân … trước tập thể giáo viên của tổ mình. [H2.2.05.01].
- Hàng tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần gồm các nội dung như:
+ Dự giờ 01 giáo viên hoặc báo cáo chuyên đề, rút kinh nghiệm tiết dạy thống nhất trong tổ để bồi dưỡng.
+ Giải quyết những yếu kém, khó khăn về chất lượng dạy - học, về chương trình, thống nhất soạn, dạy các bài khó …
+ Kiểm điểm, góp ý về nề nếp dạy học và đề ra nội dung, biện pháp chỉ đạo chuyên môn lần sau. [H3.2.05.02].
- Hàng tháng Tổ trưởng, Tổ phó và giáo viên là thanh tra viên kiêm nhiệm được nhà trường phân công tiến hành kiểm tra giáo viên toàn diện và chuyên đề theo kế hoạch và đánh giá xếp loại giáo viên theo các nội dung: Phẩm chất chính trị - Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Lập phiếu đánh giá, kiểm tra trình Ban giám hiệu cho ý kiến và lưu hồ sơ chuyên môn Tổ, Trường. [H4.2.05.03].
- Cuối mỗi học kỳ Tổ chuyên môn họp sơ kết, tổng kết đánh giá thông qua Tổ chuyên môn để tổ góp ý, xây dựng và rút kinh nghiệm, sau đó được phân loại giáo viên, bình bầu danh hiệu cá nhân và tập thể Tổ trình lên Hội đồng thi đua nhà trường xét duyệt. [H3.2.05.02].
2. Điểm mạnh:
- Tất cả các tổ chuyên môn của nhà trường hoạt động có nề nếp, Tổ trưởng quản lý, chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện theo đúng kế hoạch chung của nhà trường và của tổ. Hàng năm các tổ đều được đánh giá xếp loại tốt, có 3 đến 4 tổ được công nhận là tổ tiên tiến và tiên tiến xuất sắc được UBND Huyện, Tỉnh tặng bằng khen.
- Mỗi Tổ giao chỉ tiêu mỗi giáo viên phải soạn và dạy được 02 giáo án điện tử.
- Các phong trào thi giáo viên giỏi Huyện, Tỉnh, thi làm ĐDDH … đều đạt giải cao.
3. Điểm yếu:
- Biện pháp xòa yếu học sinh của một số tổ chuyên môn chưa đạt hiệu quả cao.
- Một số giáo viên lớn tuổi, có thâm niên từ 20 đến 30 năm trở lên. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng có gặp nhiều khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Hàng năm xét tuyển dụng giáo viên mới để từng bước trẻ hóa đội ngũ.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ đẩy mạnh công tác xóa yếu đưa giờ dạy xóa yếu vào thời khóa biểu hàng tuần.
- Hàng năm nhà trường tiếp tục khuyến khích giáo viên đi học để nâng cao trình độ (trên chuẩn) và Tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên trong tổ vững vàng nghiệp vụ để tham gia hội thi Giáo viên dạy Giỏi và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
5. Tự đánh giá:         Đạt.
2.6. Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ phân công.
          Chỉ số a: Có kế hoach công tác rõ ràng.
Chỉ số b: Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
Chỉ số c: Mỗi học kì có rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ phân công.
1. Mô tả hiện trạng:
Tổ văn phòng được thành lập có 07 thành viên do kế toán làm tổ trưởng được sự chỉ đạo quản lý của một phó Hiệu trưởng.[H2.2.06.01].
Tổ có kế hoạch công tác năm, tháng, tuần rõ ràng và phân công nhiệm vụ, chức năng chịu trách nhiệm công việc cụ thể được giao. Hàng ngày, tháng được đôn đốc nhắc nhỡ giải quyết công việc kịp thời, chính xác và phục vụ tận tình chu đáo đến CB, GV, học sinh và PHHS như: Chế độ chính sách, giải quyết các loại đơn, thư, công văn đi - đến và phục vụ các nhu cầu dạy học, nhu cầu sinh hoạt trong cơ quan. Cuối mỗi học kỳ đều có họp kiểm điểm, đánh giá nhiệm vụ công tác của từng thành viên và đề ra biện pháp khắc phục. [H2.2.06.02].
2. Điểm mạnh:
-Chất lượng giải quyết công việc rõ ràng, kịp thời đáp ứng các hoạt động chung của nhà trường.
-Tham mưu cho nhà trường kịp thời, chính xac khi giải quyết các chế độ, chính sách cho CBGV&học sinh - PHHS.
3. Điểm yếu:
-Tổ chức họp chưa thường xuyên để rút kinh nghiệm công tác hàng tuần, tháng.
-Giao tiếp ứng xử quan hệ công việc đôi lúc chưa thật sự hài hòa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
-Cần khắc phục mối quan hệ công việc tốt hơn nữa.
-Quan tâm đúng mức đến việc sinh hoạt Tổ.
 5. Tự đánh giá:       Đạt.
2.7. Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chỉ số a: Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoach giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác.
Chỉ số b: Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập , dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông- hướng nghiệp.
Chỉ số c: Hàng tháng có rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác.
1. Mô tả hiện trạng:
- Bước vào đầu năm học Hiệu trưởng thống nhất với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn về các yêu cầu của việc phân công giáo viên giảng dạy. Căn cứ vào thực lực đội ngũ và yêu cầu thực tế của Nhà trường, nguyện vọng của giáo viên; của tổ chuyên môn; làm việc thống nhất với Tổ trưởng chuyên môn về nhiệm vụ phân công công tác cho giáo viên và tiến hành thông qua giáo viên trong tổ. Hiệu trưởng ra quyết định phân công, bên cạnh việc phân công giảng dạy ở các lớp, Hiệu trưởng còn kết hợp phân công các mặt hoạt động khác cho giáo viên (công tác kiêm nhiệm) để biết rõ khối lượng công việc của từng người thông qua Hội đồng sư phạm [H4.2.07.01].
- Nhà Trường xây dựng kế hoạch hoạt động Dạy-Học và các hoạt động GDNGLL, kế hoạch kiểm tra nội bộ…ngay từ đầu năm học với từng nhiệm vụ cụ thể.[H1.2.07.02]
-Hàng tháng, học kỳ có rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý các hoạt động giáo dục của toàn trường và có kế hoạch giải pháp thực hiện. [H4.2.07.03].
          2. Điểm mạnh: Triển khai bằng văn bản kế hoạch, công văn chỉ đạo đến từng Tổ, giáo viên và biện pháp thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động và rút kinh nghiệm công việc hàng tháng … Cán bộ, giáo viên nghiêm túc thực hiện đúng sự chỉ đạo và có tinh thần trách nhiệm cao.
3. Điểm yếu: Một số tổ, bộ phận xây dựng kế hoạch dạy - học chưa phù hợp với chỉ tiêu phấn đấu; công tác kiểm tra đánh giá còn mang tính động viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần có các biện pháp chỉ đạo sâu sát và tăng cường nâng cao trách nhiệm của từng người quản lý tổ, cá nhân.
5. Tự đánh giá:       Đạt
2.8. Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy - học thêm…
Chỉ số a: Có kế hoạch quản lý dạy học thêm, và quản lý học sinh…
Chỉ số b: có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm…
Chỉ số c: Hàng tháng rà soát đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm…
1. Mô tả hiện trạng:
          Nhà trường triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo của Ngành, về quy định dạy thêm trong và ngoài nhà trường. Đầu năm tiến hành cho giáo viên đăng ký dạy thêm trong nhà trường và giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường báo cáo thời khóa biểu, số lớp dạy, số học sinh học … đầy đủ. Bộ phận chuyên môn tổng hợp lập kế hoạch chỉ đạo, biện pháp thực hiện, nội dung chương trình dạy thêm. Những yêu cầu bắt buộc phải nghiêm túc thực hiện …[H1.2.08.01]. Hàng tháng kiểm tra dạy thêm trong nhà trường qua việc thu phí, nề nếp tác phong, giờ giấc … để nhắc nhỡ giáo viên - học sinh thực hiện đúng yêu cầu của nhà trường.
2. Điểm mạnh: Nhà trường chỉ đạo chặt chẽ công tác dạy - học thêm bằng kế hoạch cụ thể. Đẩy mạnh việc quản lý dạy học thêm trong nhà trường và thu thập xử lý các nguồn thông tin của PHHS - học sinh phản ảnh.
3. Điểm yếu: Việc giám sát việc dạy thêm ngoài nhà trường còn bất cập.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đề xuất các cấp chính quyền địa phương, ngành quản lý tốt hơn việc dạy thêm ngoài nhà trường, thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
5. Tự đánh giá:        Đạt.
2.9. Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá ,xếp loại hạnh kiểm học sinh theo qui định của Bộ.
Chỉ số a: Đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo qui định. [Quyết định 40/ Bộ GD& ĐT].
Chỉ số b: Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trước Hội đồng và PHHS. [ Sổ Nghị quyết Hội đồng].
Chỉ số c: Hàng năm rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh. [Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học].
1. Mô tả hiện trạng:
Đầu năm học nhà trường tổ chức cho học sinh & PHHS học tập Quy định xếp loại hạnh kiểm học sinh theo Quyết định 40 của BGD & ĐT thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngoài ra, GVCN lớp còn hướng dẫn cho học sinh học tập các quy định về nề nếp - nội quy - những hành vi cấm đối với học sinh có liên quan trực tiếp đến việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm. Hàng tuần, tháng trong tiết sinh hoạt lớp GVCN tiến hành đánh giá xếp loại Hạnh kiểm thông qua kết quả chấp hành nề nếp, nội quy trường lớp. [H10.2.09.01].
- Cuối mỗi học kỳ, cuối năm học GVCN căn cứ kết quả học tập & rèn luyện của từng học sinh để dự kiến đánh giá xếp loại Hạnh kiểm và thông qua tập thể lớp để mọi thành viên trong lớp nhận xét đi đến thống nhất xếp loại.
Sau đó, GVCN trình bày trước tập thể giáo viên dạy lớp, Tổng phụ trách dự chủ trì của Ban gGám hiệu Trường (đại diện) [H4.2.09.02]. Để thông qua và đi đến thống nhất cuối cùng về việc xếp loại Hạnh kiểm của học sinh; GVCN trình kết quả xếp loại của Hội đồng giáo viên cho Hiệu trưởng phê duyệt và cập nhật vào sổ điểm, học bạ học sinh.
2. Điểm mạnh:
Tổ chức đánh giá xếp loại Hạnh kiểm học sinh theo trình tự từ tập thể lớp đến tập thể giáo viên và cán bộ Đoàn Đội một cách chặt chẽ, công khai, dân chủ.
Thông tin kịp thời đến học sinh và PHHS qua phiếu liên lạc,đưa trên website của trường và kỳ họp PHHS cuối mỗi học kỳ,cuối năm.
3. Điểm yếu: Công tác lưu tài liệu, chứng cứ học sinh vi phạm nề nếp, nội quy … ở sổ nghị quyết lớp chưa đầy đủ và chặt chẽ.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục chỉ đạo GVCN cập nhật, ghi chép việc xếp loại hạnh kiểm học sinh hàng tháng và ghi biên bản sinh hoạt lớp đầy đủ ngay từ đầu năm học.
         5. Tự đánh giá:         Đạt.          
2.10. Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực học sinh theo qui định của Bộ.
          Chỉ số a: Đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo qui định. [Quyết định 40/ Bộ GD & ĐT].
Chỉ số b: Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh. [Sổ NQ HĐ].
Chỉ số c: Hàng năm rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại học lực của học sinh. [Báo cáo sơ kết, tổng kết].
1. Mô tả hiện trạng:
Thực hiện theo qui định của Bộ GD & ĐT theo QĐ 40 về đánh giá, xếp loại học lực của học sinh hàng năm được phổ biến đầy đủ đến từng giáo viên, được ghi ở sổ điểm cá nhân của giáo viên do nhà trường cấp. Ngoài việc giáo viên bộ môn vào sổ điểm chính còn phải nhập điểm bộ môn vào máy vi tính do nhà trường quản lý theo quy định; cuối mỗi học kỳ cán bộ phụ trách máy tính nhập điểm sẽ in ra kết quả ĐTB/môn và xếp loại học lực giao cho GVCN & GVBM kiểm tra lại. Tổ chức kiểm tra chéo bảng tổng hợp điểm các lớp và xếp loại học kỳ/ cả năm theo khối lớp. [H4.2.10.01].
Nhà trường tổ chức kiểm tra 1 tiết, học kỳ ở các bộ môn theo đề chung và được tổ chức chấm chéo điểm bài học sinh làm. Kết quả xếp loại học sinh được thông qua Hội đồng và hướng dẫn cho học sinh cách học ở từng học kỳ. [H4.2.10.02].
2. Điểm mạnh: Nhà trường kiểm tra kỹ việc thực hiện đánh giá xếp loại học lực của học sinh qua việc kiểm tra chéo sổ (sau khi máy vi tính thực hiện). Quản lý GVBM trong việc kiểm tra cho điểm học sinh và các cột điểm kiểm tra tối thiểu. Công khai kết quả xếp loại.
 3. Điểm yếu: Việc nhập điểm, sao chép vào học bạ, sổ điểm vẫn còn một ít sai sót nhưng đã phát hiện và khắc phục kịp thời.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục khắc phục khâu vào điểm của GV. Việc chấm điểm bài làm của học sinh phải sát đáp án có ma trận theo chỉ đạo việc đổi mới kiểm tra - đánh giá đã được triển khai.
5. Tự đánh giá:          Đạt.
2.11. Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ giáo viên.
Chỉ số a: Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ theo yêu cầu của Ngành.
Chỉ số b: Phấn đấu đến 2012 : 100% giáo viên đạt chuẩn và 80% giáo viên và tổ trưởng có trình độ đại học trở lên.
Chỉ số c: Hàng năm rà soát đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa.
1. Mô tả hiện trạng:
Việc xây dựng phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong nhà trường là một nhiệm vụ trọng tâm của người lãnh đạo, quản lý. Hàng năm Chi bộ đều cử cán bộ, giáo viên tham gia học lớp bồi dưỡng phát triển Đảng và kết nạp Đảng viên mới từ 1 - 2 người. Động viên và khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi những cán bộ, giáo viên nằm trong quy hoạch tham gia học các lớp chuẩn hóa Đại học. Hiện nay nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó 65% trên chuẩn (Trình độ Đại học) và 70% Tổ trưởng chuyên môn có trình độ Đại học. [H4.2.11.02]. Song song đó các tổ trưởng chuyên môn thật sự quan tâm bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn thông qua dự giờ, Thao giảng, Hội giảng …cho những CB, giáo viên trẻ có tiềm năng phát triển tương lai.
2. Điểm mạnh:
-Đạt chuẩn giáo viên 100% và có 70% Tổ trưởng chuyên môn đạt trình độ Đại học.
-Công tác bồi dưỡng của Tổ và ý thức phấn đấu của bản thân cán bộ, giáo viên khá tốt.
-Hàng năm có thống kê trình độ chuyên môn và phân loại chất lượng giáo viên.
 3. Điểm yếu: Một số giáo viên lớn tuổi (sắp nghỉ hưu) và kinh tế gia đình có khó khăn trong việc học chuẩn hóa để nâng cao trình độ chuyên môn;có khó khăn trong việc tiếp tục học chuẩn hóa để nâng cao trình độ chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Khuyến khích giáo viên có trình độ Đại học tiếp tục học sau Đại học (đến 2015).
5. Tự đánh giá:        Đạt
2.12. Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Chỉ số a: Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. [Kế hoạch tổ].
Chỉ số b: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo. [Quan sát].
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động. [Nghị quyết tổ].
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội như: [H5.2.12.01]. Thường xuyên phối hợp với lực lượng an ninh trên địa bàn. Phân công làm công tác bảo vệ (02 người) 24/24; tổ chức cho giáo viên và học sinh làm công tác trực ban hàng ngày theo xuất học. [H10.2.12.02]. Cuối mỗi học kỳ, dịp tết nguyên Đán, trong hè nhà trường thường xuyên nhắc nhỡ, kiểm tra công tác bảo vệ ban đêm và ban ngày đồng thời đề ra những yêu cầu mới đối với công tác bảo vệ, trực ban.
2. Điểm mạnh: Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Nhà trường có kế hoạch cụ thể, có chỉ đạo đánh giá và kiểm tra. Lực lượng an ninh, công an trên địa bàn hỗ trợ tích cực trong việc bảo đảm an ninh, trật tự của nhà trường.
3. Điểm yếu: Công tác bảo vệ cổng và tường rào phía sau chưa tốt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần có kế hoạch huy động lực lượng PHHS đóng góp xây dựng tường rào trong thời gian tới.
 5. Tự đánh giá:          Đạt
2.13. Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo qui định hiện hành.
Chỉ số a: Hệ thống hồ sơ sổ sách theo qui định của điều lệ.
Chỉ số b: Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính.
1. Mô tả hiện trạng:
Hệ thống sổ sách, hồ sơ của nhà trường có đầy đủ và cập nhật thường xuyên theo quy định của điều lệ Trường THCS gồm: Hồ sơ sổ sách quản lý dạy học. Quản lý tài chính, tài sản; quản lý hành chính, quản lý giáo viên và học sinh … Được phân công người quản lý, lưu trữ rõ ràng đầy đủ. [H3.2.13.01].
Hàng tháng, học kỳ, cả năm có báo cáo kịp thời, đầy đủ, kể cả báo cáo đột xuất. [H1.2.13.02].
Cuối năm các loại hồ sơ, sổ sách được cập nhật lưu trữ cẩn thận, nhân viên văn thư và thư ký Hội đồng là những người được nhà trường giao trách nhiệm quản lý, sắp xếp, lưu trữ. [H2.2.13.03].
2. Điểm mạnh: Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách, hồ sơ theo quy định. Thông tin cập nhật và lưu trữ khá đầy đủ, rõ ràng. Nhân viên văn thư có trách nhiệm cao và am hiểu công việc khá tốt.
3. Điểm yếu: Công tác quản lý hồ sơ CB, CC, VC chưa đầy đủ và khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:  Cần sắp xếp, bổ sung hồ sơ cán bộ, giáo viên đầy đủ và khoa học hơn trong năm học sau.
5. Tự đánh giá:      Đạt.
2.14. Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục.
Chỉ số a: Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường , giữa nhà trường - học sinh, nhà trường- cha mẹ học sinh, nhà trường- địa phương, nhà trường- các cơ quan quản lí nhà nước.
Chỉ số b: Cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Hàng tháng nhà trường tổ chức họp Hội đồng có phản ánh đầy đủ các hoạt động giáo dục của trường đến cán bộ, giáo viên, CNV và thông tin, thời sự, sự kiện trong ngành, trong nước …kịp thời. [H4.2.14.01].
- Mỗi năm tổ chức họp PHHS 03 lần (đầu năm - cuối học kỳ I - Cuối năm) để thông tin đến PHHS về hoạt động học tập & rèn luyện của học sinh, cũng như chủ trương, biện pháp … giáo dục của nhà trường, lớp; ngoài ra giữa mỗi học kỳ có gửi phiếu liên lạc đến PHHS; hộp thư góp ý và tiếp nhận thông tin qua điện thoại. [H8.2.14.02].
- Hàng tuần các Tổ, bộ phận đều có kế hoạch, công tác - nhắc việc đến cán bộ, giáo viên, nhân viên của mình tại phòng giáo viên.
- Mỗi bộ phận đều có máy tính kết nối Internet để tiếp nhận thông tin của ngành và truy cập thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu công việc.
- Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên được nhà trường hướng dẫn cài đặt Email riêng để tiện liên hệ trao đổi chuyên môn …
2. Điểm mạnh:
- Làm tốt công tác trao đổi thông tin kịp thời và chính xác trong nội bộ trường.
- Thường xuyên tiếp nhận thông tin của PHHS.
- Nhân viên văn thư hàng ngày đều vào Email của trường để nắm bắt thông tin chuyển đến Tổ, bộ phận công tác kịp thời.
3. Điểm yếu: Việc sử dụng email riêng của CB, GV theo qui định của ngành để liên hệ công việc chuyên môn và khai thác thông tin trên các website chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Năm học sau nhà trường yêu cầu cán bộ và giáo viên phải thường xuyên cập nhật và khai thác thông tin,thông tin báo cáo qua email.
5. Tự đánh giá: Đạt
2.15. Tiêu chí 15: Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ , giáo viên.
          Chỉ số a: Qui trình khen thưởng , kỷ luật đảm bảo tính khách quan công bằng [Sổ NQHĐ].
Chỉ số b: Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo qui định [Sổ theo dõi HS].
Chỉ số c: Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lương.
1. Mô tả hiện trạng:
Hội đồng thi đua nhà trường được thành lập theo qui định điều lệ; Hội đồng làm việc khách quan khi xét thi đua - khen thưởng cán bộ - giáo viên và học sinh theo học kỳ và đột xuất các phong trào. [H4.2.15.01].
Danh sách cán bộ, giáo viên và học sinh được khen thưởng thực hiện công khai, cụ thể và có quyết định, hồ sơ.
Qua kết quả xét thi đua, đánh giá xếp loại CB, GV&HS hằng năm cho thấy năm học sau các hạn chế, tồn tại của năm học trước được CB, GV&HS khắc phục và kết quả có nhiều chuyển biến tốt.
2. Điểm mạnh: Công tác xét thi đua khen thưởng & kỷ luật của cán bộ, giáo viên và học sinh được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ; được tập thể thống nhất cao,tinh thần trách nhiệm của CB,GV&HS được chuyển biến và nâng cao hơn.
3. Điểm yếu:  Chưa thực hiện khen thưởng đột xuất.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục phát huy những điểm mạnh nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo việc khen thưởng , kỷ luật học sinh, cán bộ, giáo viên có tác dụng tích cực đến hoạt động Giáo dục.
- Tùy thực tế tình hình nhà trường sẽ cố gắng tiến hành khen thưởng đột xuất đối với những cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích nổi bật trong các năm học tới.
5. Tự đánh giá:       Đạt
KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 2:
- Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỉ luật, hội đồng tư vấn , các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đều hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được phân công. Hiệu trưởng có biện pháp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời trong các phiên họp liên tịch và hội đồng hằng tháng. Việc dạy thêm học thêm được quản lí chặt chẽ. Hạnh kiểm và học lực của học sinh được xếp loại công khai đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường chú trọng công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ giáo viên; thực hiện quản lí hành chính theo quy định hiện hành; công đoàn nhà trường thực hiện công tác khen thưởng hoặc kỉ luật đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên kịp thời hợp lí.
- Tuy nhiên, nhà trường cần có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên hội đồng trường.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 14/15 - không đạt yêu cầu: 01/15
 
3. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
3.1. Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo qui định của Bộ GD &ĐT.
Chỉ số a: Đảm bảo các tiêu chuẩn theo điều lệ trường trung học.
Chỉ số b: Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của điều lệ trường trung học.
Chỉ số c: Hàng năm được cấp trên đánh giá tốt về chuyên môn, nghiệp vụ năng lực quản lý.
1. Mô tả hiện trạng:
- Hiệu trưởng và hai hiệu phó đều có trình độ chuyên môn Đại học, đã qua các lớp bồi dưỡng, đào tạo quản lý giáo dục từ trung cấp trở lên. Tất cả đều biết sử dụng vi tính, truy cập Internet để phục vụ cho công tác quản lý. Hiệu trưởng &01 P.hiệu trưởng đã qua lớp lý luận chính trị trung cấp, số còn lại đang tiếp tục theo học. [H11.3.01.01].
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ và thực hiện đúng quyền hạn của mình theo đúng điều lệ của nhà trường. [H4.3.01.02].
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý có nhiều kinh nghiệm và được cấp trên đánh giá xếp loại tốt.
 2. Điểm mạnh:
- Trình độ chuyên môn và quản lý của ban giám hiệu vững vàng và hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt kết quả tốt.Tất cả đều được chuẩn hóa về quản lý,và là đảng viên.
          - Trong ban giám hiệu có sự phân công rõ ràng, có trách nhiệm cao và phối hợp công tác tốt.
          3. Điểm yếu: Chưa thật sự bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà trường theo đúng điều lệ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục cử cán bộ quản lý đi học các lớp quản lý giáo dục đại học và lý luận chính trị ở Tỉnh trong thời gian tới.
5. Tự đánh giá:          Đạt.
3.2. Tiêu chí 2: Giáo viên của trường đạt các yêu cầu theo qui định của Bộ GD & ĐT.
          Chỉ số a: Đủ số lượng cơ cấu cho các môn, đạt trình độ chuẩn, môn dạy đúng chuyên môn.
Chỉ số b: Thực hiện nhiệm vụ, hưởng đủ quyền lợi theo điều lệ, không vi phạm điều lệ
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, giáo viên có rà soát đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
1. Mô tả hiện trạng:
- Tổng số giáo viên năm học 2010 - 2011 là 67/47nữ, có 100% đạt chuẩn và có gần 70% trên chuẩn; Giáo viên bộ môn Toán: 14 - Lý: 06 ; Ngữ Văn: 11 ; Sinh Hóa: 10 ; Sử -Địa: 11; Tiếng Anh: 07; Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật: 08. [H4.3.02.01]. Tất cả giáo viên điều phân công đúng chuyên môn và được hưởng đầy đủ các chế độ, quyền lợi theo điều lệ trường phổ thông.
- Việc phân công giảng dạy và công tác kiêm nhiệm đúng chuyên môn, đúng định mức qui định và năng lực bản thân.
- Mỗi học kỳ, các tổ chuyên môn đều tiến hành kiểm tra, đánh giá xếp loại và họp rút kinh nghiệm về chuyên môn cũng như những nhiệm vụ được giao khác. [H1.3.02.02].
2. Điểm mạnh: Đa số giáo viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng và được công nhận là Giáo viên Giỏi Trường, Huyện, Tỉnh.
 3. Điểm yếu: Nhiều giáo viên nữ có thâm niên trên 20 năm (lớn tuổi), việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy còn gặp khó khăn.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từng năm học nhà trường sẽ tuyển mới giáo viên nhằm trẻ hóa đội ngũ và nâng cao việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục.
 5. Tự đánh giá: Đạt.
3.3. Tiêu chí 3: Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Chỉ số a: Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo qui định của điều lệ trường THCS. 
Chỉ số b: Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
1. Mô tả hiện trạng:
- Bí thư Chi Đoàn, Tổng phụ trách đội đáp ứng đúng tiêu chuẩn về nghiệp vụ chuyên môn và số lượng theo quy định của điều lệ trường THCS.
- Hoạt động của Đoàn, Đội TN hàng năm đều có kế hoạch cụ thể từng năm, tháng, tuần [H1.3.03.01]; Đối với tổ chức Đội TNTPHCM hàng năm đều được Tỉnh Đoàn & Trung ương Đoàn tặng bằng khen.
- Sau mỗi học kỳ, năm học đều có đánh giá, rà soát nhiệm vụ để cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động. [H10.3.03.02].
2. Điểm mạnh:
- Tổ chức Đội TNTPHCM hoạt động có nề nếp, chất lượng, hiệu quả giáo dục cao.
- Ban chấp hành Liên Đội năng động, tự quản tốt.
3. Điểm yếu: Đội ngũ sao đỏ, trực ban đôi lúc làm nhiệm vụ theo dõi thi đua chưa chặt chẽ, hoạt động Chi Đoàn chưa thể hiện đủ vai trò của tổ chức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Năm học sau phải được củng cố, rèn luyện Đội sao đỏ, trực ban; hoạt động Đoàn thanh niên phải chủ động tổ chức các phong trào trong các hoạt động của nhà trường.
5. Tự đánh giá:      Đạt.
3.4. Tiêu chí 4: Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lí nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp Huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
Chỉ số a: Đạt các yêu cầu theo quy định. [Hồ sơ lí lịch].
Chỉ số b: Được đảm bảo các quyền theo chế độ, chính sách hiện hành. (phỏng vấn).
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát đánh giá để cải tiến nhiệm vụ được giao. [Nghị quyết tổ].
1. Mô tả hiện trạng:
- Tổ hành chính nhà trường có 07 người cụ thể gồm: 01 kế toán, 01 thư viện, 01 văn thư, 01 y tê học đường, 01 Tổng phụ trách, 02 bảo vệ học đường . Nhân viên Kế toán, Thư viện, Văn thư, y tế học đường đạt trình độ chuẩn về nghiệp vụ [H10.3.04.01].
- Thực hiện chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ theo qui định và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên đều kiểm điểm trách nhiệm, tổ họp rút kinh nghiệm để nâng cao trách nhiệm công tác [H5.3.04.02].
 2. Điểm mạnh:
- Nhân viên nhà trường đạt các yêu cầu theo qui định và được trả lương cùng với các quyền lợi khác đúng chế độ chính sách hiện hành.
 - Có tinh thần trách nhiệm cao.
 3. Điểm yếu: Lương và chế độ của nhân viên còn quá thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2011 - 2012 nhà trường sẽ có hỗ trợ thông qua qui chế chi tiêu nội bộ.
 5. Tự đánh giá:      Đạt.
3.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu qui định của BGD và Đào tạo .
Chỉ số a: Đảm bảo qui định về độ tuổi.
Chỉ số b: Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo qui định.
Chỉ số c: Thực hiện qui định về hành vi không được làm.
1. Mô tả hiện trạng:
- Tổng số học sinh toàn trường năm học 2010 - 2011: 1207 học sinh được chia ra làm 34 lớp, bình quân 35,5 học sinh/ lớp; hàng năm tuyển sinh vào lớp 6 đúng độ tuổi qui định và tuyển theo tuyến hộ khẩu. [H3.3.05.01].
- Đầu năm học nhà trường tổ chức cho học sinh học tập nội quy trường, lớp; các hành vi, ngôn ngữ ứng xử và qui định trang phục thống nhất [H10.3.05.02].
- Học sinh nhìn chung thực hiện khá tốt về qui định các hành vi học sinh không được làm, tuy nhiên vẫn còn rãi rác một số ít học sinh vi phạm mức độ nhẹ. [H10.3.05.03].
 2. Điểm mạnh: Học sinh có tinh thần thái độ học tập tốt. Đa số ngoan hiền, lễ phép với Thầy, Cô và người lớn tuổi. Thân thiện và hòa nhã với bạn bè. Thực hiện tốt nội qui trường, lớp.
 3. Điểm yếu: Còn hiện tượng chửi thề, nói tục ở số ít học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động chào cờ đầu tuần, hoạt động GDNGLL, sinh hoạt lớp và kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và PHHS trong từng thời gian của năm học.
5. Tự đánh giá:     Đạt.
3.6. Tiêu chí 6: Nội bộ nhà trường.
Chỉ số a: Xây dựng khối đoàn kết trong cán bộ quản lý ,giáo viên, nhân viên, học sinh. (phỏng vấn).
Chỉ số b: Không có cán bộ quản lý, giáo viên bị kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ.
Chỉ số c: Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm qui định về đạo đức nhà giáo và pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
- Tập thể nhà trường có được sự đoàn kết, gắn bó, thân thiện từ Ban giám hiệu đến đội ngũ CB, GV, CNV trong công tác & sinh hoạt. Công Đoàn, Chi Đoàn và tổ chức Đảng (Chi bộ) phát huy tốt dân chủ ở cơ sở, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và tâm lý của từng người; giải quyết kịp thời những vướng mắc trong chuyên môn, trong quyền và lợi ích chính đáng của CB, GV, CNV. Công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, ý thức thực hiện chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật nhà nước thường xuyên [phỏng vấn]; [H4.03.06.01].
- 100% CB, GV, CNV thực hiện tốt qui định về đạo đức nhà giáo và qui định về chuyên môn, nghiệp vụ [H4.3.06.02].
2. Điểm mạnh: Tập thể CB, GV đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, sống lành mạnh trong sáng, hòa nhã, thân thiện với phụ huynh học sinh. Có tinh thần trách nhiệm xây dựng và phát triển nhà trường.
3. Điểm yếu: Trong một số tổ công tác, vai trò của tổ công đoàn chưa thật sự gắn kết những “khác biệt” các thành viên với nhau.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cũng cố vai trò của tổ chức Công Đoàn, Đoàn thanh niên trong việc gắn kết chặt chẽ các thành viên ở tổ công tác trong thời gian tới.
 5. Tự đánh giá: Đạt.
KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 3:
- Về cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường được tuyển dụng, đào tạo và tuyển sinh đúng qui định của điều lệ trường THCS.
- Tập thể nhà trường từ cán bộ quản lý đến học sinh đều có tinh thần xây dựng nhà trường phát triển và duy trì truyền thống tốt đẹp đã được thời gian trước đây.
- Uy tín của nhà trường ngày càng được PHHS, xã hội tin yêu.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6
     Số tiêu chí không đạt: Không
 
4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục.
4.1. Tiêu chí 1: Thực hiện thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo qui định của Bộ GD và ĐT.
Chỉ số a: Thực hiện thời gian năm học theo qui định.
Chỉ số b: Thực hiện kế hoạch tuần, tháng, năm về giảng dạy và học tập đúng quy định.
Chỉ số c: Rà soát đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian.
1. Mô tả hiện trạng:
- Căn cứ chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, ngày đầu năm nhà trường đã triển khai biên chế năm học, nhiệm vụ trọng tâm và cùng bộ phận chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng, tuần. [H1.4.01.01]. Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo phân phối chương trình bộ môn thống nhất chỉ đạo hoạt động dạy và học trong trường và từng tổ chuyên môn [H4.4.01.02].
- Hàng tháng, tuần tổ chuyên môn kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên để phát huy và khắc phục (nếu có) theo yêu cầu của nhà trường; ngành chỉ đạo.
2. Điểm mạnh: Nắm vững, đầy đủ, cụ thể kế hoạch của từng năm học. Đảm bảo kế hoạch, thời gian. Có kế hoạch từng năm học; hồ sơ chuyên môn tổ thể hiện rõ kế hoạch giảng dạy và học tập.
3. Điểm yếu:  Đôi lúc giáo viên lên kế hoạch giảng dạy tuần còn chậm, chưa khắc phục kịp chương trình do nghỉ lụt (nghỉ hoạt động).
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Chuyên môn trường, tổ phải kịp thời chỉ đạo khắc phục chương trình và việc lên kế hoạch báo giảng của giáo viên hàng tuần.
5. Tự đánh giá:      Đạt.
4.2. Tiêu chí 2: Mỗi năm học nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Chỉ số a: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) dự được 1/2số giáo viên.
Chỉ số b: Trong 4 năm liên tiếp tổng số giáo viên đạt Giaó viên giỏi Huyện trở lên chiếm trên 50%.
Chỉ số c: Rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, thao giảng theo định kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn xác định các hoạt động chuyên môn là yếu tố quan trọng thúc đẩy chất lượng dạy và học. Vì vậy nhiều năm qua, nhà trường rất chú trọng đến các biện pháp duy trì và nậng cao chất lượng chuyên môn như nề nếp dự giờ, hội giảng các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ, thăm lớp định kỳ và đột xuất, nhằm đánh giá chuyên môn giáo viên sát thực hơn để từ đó có các biện pháp giúp đỡ, cải tiến. Hằng năm, lãnh đạo trường đảm bảo dự giờ một số tiết của giáo viên. Tổ trưởng, Tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn từ 3 - 4 tiết/ giáo viên.
Toàn trường đảm bảo tối thiểu mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng CNTT, 02 tiết dạy thao giảng, hội giảng và dự được 18 - 20 tiết của đồng nghiệp hoặc ngoài nhà trường. [H1.4.02.01].
- Hằng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch và chọn cử giáo viên tham gia hội giảng Huyện, Tỉnh đạt kết quả cao: 2009 - 2010: đạt 8/8 giáo viên cấp Huyện - 2008 - 2009: 4/5 giáo viên đạt cấp Tỉnh. [H4.4.02.02]. Hầu hết giáo viên có tiết dạy đạt loại khá trở lên ở cấp trường.
- Sau từng đợt hội giảng các cấp, nhà trường đều có đánh giá, rút kinh nghiệm và làm tốt công tác động viên, khen thưởng.
2. Điểm mạnh:
- Đa số giáo viên đều có tính tự giác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề.
- Các tổ chuyên môn có tinh thần đoàn kết, tương trợ cao trong công tác hội giảng, giúp đỡ đồng nghiệp đạt kết quả cao trong mỗi kỳ hội giảng.
- Chuyên môn trường, tổ có kế hoạch rõ ràng cụ thể và chỉ đạo sát sao công tác dự giờ, kế hoạch hội giảng các cấp.
- Sổ dự giờ, phiếu dự giờ đánh giá xếp loại tiết dạy của giáo viên đều được lưu giữ và cập nhật hồ sơ đầy đủ.
 3. Điểm yếu: Do trường học hai buổi, số lượng giáo viên động (69 giáo viên) nên việc bố trí dự giờ của Tổ trưởng và Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chưa được như quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn năm học sau phải bố trí dự giờ giáo viên đủ số tiết quy định 4 tiết/giáo viên.
 5. Tự đánh giá:
- Chỉ số a: Không đạt             Chỉ số b: Đạt              Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá: Không đạt
 
4.3. Tiêu chí 3: Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Chỉ số a: Thực hiện có hiệu quả thiết bị dạy học và các phòng học bộ môn. Có phòng thiết bị dạy học riêng; phân loại theo từng môn học; có phụ trách thiết bị, quản lý thiết bị thường xuyên theo dõi việc sử dụng, báo cáo cho nhà trường việc thực hiện.
Chỉ số b: Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm; làm đồ dùng dạy học.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học, kiểm kê, sửa chữa bổ sung.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thành lập các phòng học bộ môn như: Phòng tin học (2 phòng) với 42 máy vi tính phục vụ dạy 34 lớp. Phòng nghe nhìn (02 phòng) dùng để giáo viên dạy bằng giáo án điện tử. Phòng dạy âm nhạc (01) và 02 phòng thực hành: Lý - KTCN và Hóa sinh. [H1.4.03.01]. Tất cả các phòng học bộ môn đều được sử dụng thường xuyên hàng ngày; có cán bộ phụ trách và được cử đi tập huấn bồi dưỡng do ngành tổ chức.
Công tác tự làm ĐDDH tham gia dự thi Huyện, Tỉnh đều được kết quả cao; có hồ sơ sổ sách theo dõi, cập nhật đầy đủ; việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm thì chưa thường xuyên.
Hàng học kỳ, cả năm đều có nhận xét đánh giá việc sử dụng và cài tiến việc quản lý và sử dụng ĐDDH. [H1.04.03.01]. Học sinh rất ham thích vào học các phòng bộ môn vì hiệu quả tiếp thu bài cao.
2. Điểm mạnh: Sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong quá trình hoạt động dạy học, có kế hoạch thực hành thí nghiệm hàng tuần, học kỳ. Công tác quản lý bảo quản và sử dụng chặt chẽ.
3. Điểm yếu: việc giữ gìn vệ sinh bàn ghế các phòng học Tin, phòng nghe nhìn của học sinh chưa tốt, công việc viết sáng kiến kinh nghiệm còn hạn chế.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
          - Chỉ đạo cán bộ, giáo viên phụ trách dạy các phòng này cần giám sát, giáo dục học sinh ý thức bảo đảm vệ sinh, không viết vẽ bậy.
          - Cần tổ chức cho giáo viên viết kinh nghiệm việc quản lý và sử dụng TBDH.
 5. Tự đánh giá:
          Chỉ số a: Đạt                  Chỉ số b: Đạt                  Chỉ số c: Đạt
          Đánh giá:       Đạt
4.4. Tiêu chí 4: Thực hiên các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
 Chỉ số a: Có kế hoạch triển khai các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Chỉ số b: thực hiên các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch đặt ra.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1. Mô tả hiện trạng:
Đầu năm học nhà trường thành lập Ban hoạt động NGLL [H1.4.04.01], Ban hoạt động NGLL căn cứ công văn hướng dẫn của sở GD-ĐT để lập kế hoạch hoạt động NGLL của năm học [H5.04.04.02] với nội dung cụ thể theo từng chủ điểm tháng, trong đó có nội dung thực hiện HĐNGLL của lớp thực hiện vào tuần 1 & 3; nội dung HĐNGLL qui mô cấp trường 04 lần trong năm như: Khối 6 vào tháng 11 - Khối 7: tháng 10 - Khối 8: Tháng 02 - Khối 9: Tháng 03. Ngoài ra hàng tuần còn tổ chức HĐNG vào buổi chào cờ đầu tuần 20 phút (02 tuần/lớp). Ban HĐNGLL của trường thường xuyên tổ chức hoạt động đều đặn theo kế hoạch đề ra và các hoạt động khác như: Ngoại khóa Giáo dục Du lịch; An toàn giao thông - Đường đến tri thức … sau mỗi tháng, học kỳ đều có rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện, từ đó có bổ sung nội dung mới vào mỗi hoạt động thêm phong phú, đa dạng.
 2. Điểm mạnh:
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường có thành lập Ban chỉ đạo và phân công cụ thể.
- Nội dung hoạt động theo đúng kế hoạch và được học sinh, giáo viên tham gia có trách nhiệm và trở thành một hoạt động thường xuyên không thể thiếu của nhà trường.
- Học sinh tích cực và phấn khởi tham gia hoạt động này một cách tự giác, năng nổ, sôi nổi.
          3. Điểm yếu: Hoạt động ngoài giờ lên lớp tại lớp hàng tuần, bản thân một số giáo viên chủ nhiệm lớp chưa sáng tạo, thúc đẩy tập thể lớp tham gia một cách tích cực.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp phải tăng cường dự giờ, kiểm tra thường xuyên các lớp thực hiện theo thời khóa biểu qui định, nhằm đánh giá, góp ý nội dung và hình thức tổ chức của giáo viên chủ nhiệm.
5. Tự đánh giá:
          Chỉ số a: Đạt                  Chỉ số b: Đạt                 Chỉ số c: Đạt
          Xếp loại:        Đạt
4.5. Tiêu chí 5: Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Chỉ số a: Có kế hoạch , sổ chủ nhiệm , thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ.
Chỉ số b: Mỗi năm học, GVCN được nhà trường đánh giá hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chỉ số c: Hàng tháng, GVCN tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm có báo cáo.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có số lớp khá đông (34 lớp) do dó việc phân công giáo viên chủ nhiệm lớp theo từng khối, lớp sao cho phù hợp với năng lực quản lý và năng lực chuyên môn theo yêu cầu chung của nhà trường là rất quan trọng và cần thiết. Trước tiên phải căn cứ vào việc phân công chuyên môn, từ đó lực chọn giáo viên có uy tín trong học sinh và có khả năng quản lý, tập hợp học sinh - PHHS … để phân công làm công tác chủ nhiệm lớp; mỗi khối lớp đề cử 01 khối trưởng chủ nhiệm để giúp nhà trường tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục đến khối lớp, đồng thời phản ánh đề xuất những vấn đề cần rút kinh nghiệm hoặc đóng góp những kiến nghị liên quan đến học sinh, PHHS …
          - Đầu năm giáo viên chủ nhiệm lớp phải điều tra tình hình học sinh lớp mình và lập kế hoạch chủ nhiệm năm, tháng, tuần, cập nhật đầy đủ thông tin theo yêu cầu vào sổ chủ nhiệm [H3.4.06.01].
          - Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm báo cáo tình hình lớp, và hàng tuần có đánh giá kết quả quản lý nền nếp sinh hoạt, học tập của từng lớp chủ nhiệm, cuối học kỳ, năm học có đánh giá xếp loại thi đua [H4.4.05.02].
2. Điểm mạnh:
- Giáo viên chủ nhiệm đều có tinh thần trách nhiệm cao trong việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh; Ban giám hiệu, Tổng phụ trách thường xuyên quan tâm, nhận xét, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp và nền nếp của học sinh.
- Công tác báo cáo chủ nhiệm lớp được làm thường xuyên, tháng, học kỳ…
- Nền nếp sinh hoạt và học tập học sinh khá tốt.
3. Điểm yếu:
- Một số giáo viên chủ nhiệm lớp chưa nhạy bén hoặc trình tự giải quyết các tình huống sai phạm của học sinh thiếu hiệu quả.
- Công tác phối hợp với Ban đại diện CMHS lớp của giáo viên chủ nhiệm chưa phát huy đúng yêu cầu đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng:
- Nhà trường tiếp tục hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm các tình huống xử lý học sinh sai phạm theo qui định.
- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng Quyết định số 11 của BGD&ĐT về việc ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS để thực hiện.
 
5. Tự đánh giá:
          Chỉ số a: Đạt                  Chỉ số b: Đạt                  Chỉ số c: Đạt
          Đánh giá:        Đạt
4.6. Tiêu chí 6: Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả.
Chỉ số a: Đầu năm rà soát, phân loại học sinh học lực yếu và có biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập.
Chỉ số b: Đáp ứng được nhu cầu học tập với các hình thức khác nhau cho học sinh.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ rà soát đánh giá.
1. Mô tả hiện trạng:
Đầu năm học nhà trường tiến hành tổ chức khảo sát chất lượng ở các bộ môn Ngữ văn - Toán - Anh văn [H4.4.06.01]. Từ đó phân loại học sinh có học lực yếu, kém ở hai môn Ngữ văn & Toán để thành lập các lớp dạy xóa yếu theo thời khóa biểu qui định và giáo viên bộ môn giúp đỡ tại lớp. Tổ chuyên môn phân công giáo viên dạy xóa yếu và từng đợt có kiểm tra phân loại tiếp theo, nếu học sinh có điểm trung bình thì xóa tên trong danh sách xóa yếu. [H1.4.06.02].
2. Điểm mạnh: kế hoạch dạy xóa yếu được giáo viên và PHHS đồng thuận cao; tổ chức dạy theo thời khóa biểu có nền nếp. Hiệu quả bước đầu khá tốt.
3. Điểm yếu: Vẫn còn một số học sinh yếu, kém chưa nhiệt tình tham gia học tập (còn trốn học), Cần tiếp tục ổn định về nền nếp dạy của giáo viên và học sinh, PHHS.
          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Kể từ học kỳ 2 năm học 2010 - 2011 nhà trường sẽ tổ chức học phụ đạo cho toàn bộ học sinh khối lớp 8 và lớp 7 (có phân loại). Tiếp tục chấn chỉnh nền nếp dạy & học xóa yếu.
5. Tự đánh giá:
          Chỉ số a: Đạt                  Chỉ số b: Đạt                  Chỉ số c: Đạt
          Tự Đánh giá:       Đạt
4.7. Tiêu chí 7: Hoạt động giữ gìn phát huy truyền thống nhà trường, địa phương.
Chỉ số a:  Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường, theo kế hoạch của nhà trường và điều lệ THCS.
Chỉ số b: Giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch trường và các cấp thẩm quyền.
Chỉ số c: Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống.
1. Mô tả hiện trạng:
- Đầu năm, triển khai trong học sinh toàn trường tiểu sử Trường mang tên, những kết quả mà trường đạt được trong nhiều năm qua; nội dung, quy định đối với học sinh, bộ phận Đoàn - Đội tích cực triển khai thông qua các hoạt động bằng các văn bản, kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác Đội phong trào thiếu nhi trong nhà trường…[H10.4.07.01].
- Phối hợp với các bộ phận, các cấp có liên quan tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống: Nói chuyện kỷ niệm 60 năm Đồng khởi Diên Khánh - Khánh Hòa; Hoạt động Ngoại khóa du lịch Khánh Hòa, Ngoại khóa tìm hiểu Di sản văn hóa Khánh Hòa …[H10.4.07.02].
- Phối hợi với địa phương chăm sóc di tích Lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia: Đền thờ chiến sĩ Trần Quý cáp; Văn miếu Diên khánh; đội nghi thức tham gia lễ đặt vòng hoa nhân kỷ niệm các ngày chủ điểm: 22/12; 03/2 …
- Học kỳ, cả năm đều có đánh giá kết quả các hoạt động phát huy truyền thống.
          2. Điểm mạnh: Giáo dục truyền thống bằng kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân các ngày chủ điểm, hoạt động ngoại khoá phối hợp với TTVH Huyện & Sở VH-TT hằng năm đạt kết quả tốt. Qua đó hình thành trong học sinh ý thức tham gia và pháp huy truyền thống hiếu học và lòng yêu quê hương đất nước của .Nhận chăm sóc 02 di tích lịch sử&văn hóa ở địa phương.
3. Điểm yếu: Công tác phối hợp với địa phương chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tến chất lượng:
- Tăng cường và phát huy công tác giáo dục truyền thống đối với học sinh.
- Có kế hoạch cụ thể với các cấp chính quyền địa phương về công tác giáo dục và phát huy truyền thống ở địa phương.
5. Tự đánh giá:       Đạt
          Chỉ số a: Đạt         Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt        
4.8. Tiêu chí 8: Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quyết định của Bộ GD & ĐT.
Chỉ số a: Thực hiện các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế học đường.
Chỉ số b: Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế t học đường .
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế học đường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Ngay từ đầu năm, nhà trường đã chỉ đạo cho Tổ Thể dục và bộ phận y tế của trường lên kế hoạch từng bộ phận trong năm: Tiến hành tổ chức HKPĐ cấp trường; kê khai hồ sơ khám sức khỏe cho học sinh đầu cấp chỉ đạo việc giảng dạy theo phân phối chương trình, theo chỉ đạo của cấp trên; hoàn tất hồ sơ đăng ký trường tiên tiến giáo dục thể chất [H1.4.08.01]. Chích ngừa uốn ván học sinh nữ lớp 9; tổ chức khám sức khỏe cho học sinh toàn trường, tăng cường tủ thuốc y tế của trường, triển khai các hoạt động theo chỉ đạo của các cấp: Vệ sinh ATTP; phòng chống sốt xuất huyết, dọn vệ sinh phát quang khuôn viên trường học.
- Chỉ đạo mua sắm trang thiết bị, CSVC cho phòng y tế: Giường, chiếu, mền, cáng cứu thương, trang bị thuốc sơ cấp cứu đủ theo danh mục của Bộ y tế
- Thường xuyên nhận xét, đánh giá việc thực hiện công tác giáo dục thể chất & y tế học đường [H1.4.08.02].
 2. Điểm mạnh: Chỉ đạo và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất, và y tế trường học theo chỉ đạo của các cấp một cách cụ thể, thiết thực.
 3. Điểm yếu:
- Sân bãi tập cho học sinh học bộ môn thể dục còn hạn chế vào mùa mưa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Triển khai làm sân đa năng cho học sinh học môn thể dục học kỳ 2 năm học 2010 - 2011.
 5. Tự đánh giá:     
          Chỉ số a: đạt                   Chỉ số b: Đạt                  Chỉ số c: Đạt
          Đánh giá:        Đạt
4.9. Tiêu chí 9: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quyết định của BGD & ĐT.
Chỉ số a: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tế.
Chỉ số b: Thực hiện kiểm tra đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quyết định của BGD & ĐT.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương...
1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương,các nội dung được dạy tích hợp theo từng bài trong các bộ môn như: Ngữ văn, GDCD, Lịch sử, Địa lý, Sinh vật… góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn, có đánh giá, kiểm tra. Mỗi học kỳ có rà soát đánh giá ,kiểm tra việc dạy tích hợp, lồng ghép của tổ chuyên môn. [H6.4.09.01].
2. Điểm mạnh: Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn của ngành Giáo dục.
3. Điểm yếu: Mỗi học kỳ có rà soát đánh giá nhưng chưa nêu được nội dung giáo dục địa phương nào cần khai thác , tích hợp thường xuyên để giáo dục HS.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và điều chỉnh cách lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương cần thiết sau mỗi năm học.
5. Tự đánh giá:       Đạt.
4.10. Tiêu chí 10: Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quyết định của BGD & ĐT.
Chỉ số a: Các văn bản qui định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai.
Chỉ số b: Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên.
Chỉ số c: Định kỳ báo cáo hoạt động dạy thêm.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thực hiện đầy đủ các qui định về dạy thêm, học thêm  của Sỏ &Phòng giáo dục (QĐ số 60 của UBND Tỉnh Khánh Hòa.Tổ chức được một số khối, lớp(8+9) học thêm và phụ đạo hs yếu cho 2 môn văn-toán trong nhà trường có sự quản lý chặt chẽ,  [H4.4.10.01]; [H5.4.10.02].hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường khá phức tạp nên việc quản lý khó khăn.
2. Điểm mạnh: Thực hiện các văn bản qui định việc dạy thêm, học thêm theo chỉ đạo của Huyện, Tỉnh. Nhà trường đã đưa việc dạy thêm vào trong nhà trường để quản lý có hiệu quả khá tốt.
3. Điểm yếu: việc quản lí dạy thêm ngoài nhà trường khó khăn trong tổ chức thực hiện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy những điểm mạnh mà nhà trường đã đạt được, cần phải hản chế việc cho dạy thêm ngòai nhà trường.Điều này phải có sự chỉ đạo phối hợp của các cấp.
5. Tự đánh giá:        Đạt .
4.11. Tiêu chí 11: Hằng năm nhà trường thực hiện tốt các chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào do các cấp ngành phát động.
 Chỉ số a: Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Chỉ số b: Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
Chỉ số c: Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
1. Mô tả hiện trạng:
- Vào đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua một cách cụ thể, rõ ràng như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không với 4 nội dung”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.[H1.2.11.01].
- Từng học kỳ, nhà trường đã chỉ đạo các cá nhân, tổ chức, đoàn thể thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ, chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua do các ngành, các cấp phát động.
- Qua mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ nhà trường đều tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả của việc thực hiện chủ đề năm học, các cuộc vận động, phong trào thi đua.[H1.2.11.02].
2. Điểm mạnh:
- Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, ý nghĩa của các cuộc vận động, các phong trào và có kế hoạch cụ thể rõ ràng, thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
- Hàng năm đều tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
 
3. Điểm yếu:
Trong quá trình công tác một số CB, GV, CNV chưa thật sự lồng ghép vận dụng thực hiện một cách thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và đi vào chiều sâu các cuộc vận động, các phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.
5. Tự đánh giá:
          - Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt       Chỉ số c: Đạt
          - Tự đánh giá tiêu chí:        Đạt
4.12. Tiêu chí 12: Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khóa và rèn luyện trong các hoạt động xã hội.
Chỉ số a: Giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép trong các bộ môn.
Chỉ số b: Ứng xử văn hóa trong nhà trường.
Chỉ số c: Rà soát các hoạt động giáo dục về kỹ năng.
1. Mô tả hiện trạng:
- Kế hoạch của chuyên môn về tiến hành soạn giảng lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học theo chỉ đạo của các cấp.[H1.4.12.01].
- Kế hoạch của bộ phận Đoàn - Đội về việc tổ chức cho các lớp thực hiện chương trình tiếp quản 15 phút chào cờ, qua đó giúp học sinh nói lên được những suy nghĩ, tâm tư của các em đối với các vấn đề của xã hội, của trường, của lớp hình thành kỹ năng ứng xử có văn hóa trong học đường.[H10.2.12.01].
- Kế hoạch tham gia các hoạt động do các cấp tổ chức; tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi như: UPU, vẽ tranh về môi trường, phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự ATGT.
- Thông qua dự giờ sinh hoạt chuyên môn các tổ có rà soát, đánh giá việc dạy tích hợp rèn kỹ năng sống qua các bộ môn [H1.4.12.03].
 2. Điểm mạnh:
- Chỉ đạo và thực hiện tốt việc lồng ghép giảng dạy giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học văn hóa; dự giờ, thao giảng.
- Tham gia tốt các hoạt động Đoàn - Đội về giáo dục kỹ năng sống và rèn luyện các hoạt động xã hội thông qua các hoạt động ngoại khóa.
3. Điểm yếu: Một bộ phận nhỏ học sinh thực hiện chưa tốt về hành vi ứng xử có văn hóa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tăng cường đổi mới các hoạt động về giáo dục kỹ năng sống trong học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa.
- Triển khai và rút kinh nghiệm kế hoạch tổ chức, thường xuyên đổi mới các hoạt động với hình thức phong phú hấp dẫn.
5. Tự đánh giá:
          Chỉ số a: Đạt                  Chỉ số b: Đạt                  Chỉ số c: Đạt
          Đánh giá:        Đạt  
 
KÊT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 4:
 
- Đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục. và tích cực sử dụng thiết bị công nghệ thông tin trong dạy học. Tổ chức hiệu quả nhiều buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa. Nhà trường có kế hoạch cụ thể để nâng cao trình độ học sinh; chú trọng công tác chủ nhiệm, giáo dục thể chất, giáo dục địa phương…
- Ban giám hiệu cần tăng cường dự giờ thăm lớp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Cần tuyển nhân viên y tế trường học.
* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 11/12
* Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/12
 
5. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất.
     Trong tiêu chuẩn này chỉ ghi rõ các quy định cần đạt về thực hiện quản lý tài chính. Các quy định về cơ sở vật chất của trường như khuôn viên, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch và các phòng học, phòng chức năng đảm bảo yêu cầu về diện tích để duy trì và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn diện. Sau đây là phần chi tiết cho từng tiêu chí:
5.1. Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.
     Chỉ số a: Có đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
     Chỉ số b: Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
     Chỉ số c: Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.         
1. Mô tả hiện trạng:
     - Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. [H5.5.01.01].
     - Hàng năm, nhà trường có lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt; thực hiện thu chi, quyết tón, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước. Phòng Tài chính. Phòng GD&ĐT Huyện [H5.5.01.02]. Hàng năm khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ đã được đóng góp ý kiến của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức. Do vậy Quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, phù hợp với thực tế nhà trường. Hàng năm, nhà trường có công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết, tham gia giám sát, kiểm tra và thực hiện tự kiểm tra tài chính của đơn vị theo kỳ, theo năm [H4.5.01.03].
     - Hàng năm, xây dựng kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường [H5.5.01.04]. Tích cực tham mưu cho Ban chi ủy, Ban giám hiệu và Hội cha mẹ học sinh trong việc huy động các nguồn kinh phí hợp pháp, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao so với mặt bằng chung của các trường trên địa bàn Thành phố sử dụng các nguồn kinh phí huy động được một cách hợp lý, đúng mục đích.
     2. Điểm mạnh:
     - Các văn bản quy định về tài chính của nhà nước, ngành và các cấp quản lý, đã được nhà trường thực hiện đầy đủ và đúng quy định.
     - Có đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
     - Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để chủ động trong quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả, tăng cường quyền giám sát của từng cá nhân, tổ chức trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính và đảm bảo tiết kiệm chi.
     3. Điểm yếu:
     - Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục tuy đã thực hiện được so với kế hoạch nhà trường nhưng còn hạn chế so với yêu cầu hoạt động giáo dục và CSVC trong điều kiện đổi mới phương pháp giảng dạy và phong trào giáo dục toàn diện hiện nay.
     4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính, thực hiện thu - chi đúng mục đích; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi tiết; công khai tài chính theo định kỳ.
     - Tích cực hơn nữa trong việc phối kết hợp với chính quyền địa phương. PHHS, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm nhằm huy động thêm kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường.
5.Tự đánh giá:       Đạt
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
5. 2 Tiêu chí 2: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
     Chỉ số a: Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
     Chỉ số b: Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhật 6m2 /học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10m2 /học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại).
     Chỉ số c: Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
     - Nhà trường được xây dựng với thiết kế đạt chuẩn của Trường chuẩn Quốc gia. Trường có khuôn viên, tường bao, cổng trường, biển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [Ảnh chụp].
     - Tổng diện tích đất của nhà trường đang sử dụng do UBND Huyện cấp: 13.360m2. Tổng số học sinh của toàn trường trong 3 năm học 2007 - 2008(1.620 học sinh); 2008 - 2009 ( 1474 học sinh); 2009 - 2010 (1318 học sinh); tổng 3 năm là 4.412 học sinh. Bình quân 11m2/học sinh.
     - Thực hiện phong trào lớn của Bộ GD&ĐT về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, ngay từ đầu năm học nhà trường đã lập kế hoạch cụ thể chi tiết [H10.2.11.01]. Có hệ thống cấp thoát nước và nhà vệ sinh theo quy định cùng với các nội quy, quy định về việc giữ gìn vệ sinh đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp [H10.5.02.02]. Hàng năm trồng thêm cây xanh, hàng tuần có các lớp học sinh tham gia trực tuần theo ngày, vệ sinh toàn khu vực trường, khu lớp học (Chụp ảnh P2); sau mỗi buổi học, học sinh ở lại vệ sinh lớp học sạch sẽ, nhà trường phân công mỗi buổi có giáo viên và học sinh trực ban kiểm tra.
2. Điểm mạnh:
     - Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có hệ thống tường bao quanh, hệ thống cấp thoát nước, nhà vệ sinh đảm bảo để học sinh, giáo viên yên tâm giảng dạy và học tập.
     - Diện tích mặt bằng rộng, thoáng mát thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
     - Xây dựng được môi trường sạch - đẹp.
     3. Điểm yếu:
     - Hệ thống thoát nước đang xuống cấp, gây trở ngại việc thoát nước vào mùa mưa.
     - Ý thức tự giác của một số học sinh về việc giữ vệ sinh chung chưa được tốt.
     4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Trong các năm học tới nhà trường sẽ cải tạo lại hệ thống thoát nước và học sinh ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh chung tốt hơn.
5. Töï ñaùnh giaù:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
5.3 Tiêu chí 3: Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ số a: Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong một ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học.
Chỉ số b: Có đủ phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác.
Chỉ số c: Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
1. Mô tả hiện trạng:
     - Nhà trường có 20 phòng học, đủ phòng học để học 2 buổi/ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh.
     - Có đủ phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng điều hành chuyên môn, phòng họp toàn thể CBGVNV, Phòng y tế học đường, Phòng Đoàn Đội, phòng truyền thống, phòng máy tính, 02 phòng thực hành và các phòng khác theo quy định [Ảnh chụp].
     - Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
2. Điểm mạnh:
     - Nhà trường có khối phòng học thông thường để học 2 buổi/ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh [Quan sát].
  - Có đủ phòng làm việc, bàn ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng điều hành chuyên môn, phòng họp toàn thể CB-GV-NV, phòng Công Đoàn, phòng y tế học đường, phòng Đoàn đội và phòng truyền thống, phòng máy tính, 02 phòng thực hành và các phòng học khác theo quy định [Ảnh chụp 3].      
- Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
     3. Điểm yếu:
     - Phòng học bộ môn Hóa - Sinh; Lý - KTCN chưa được trang bị đồng bộ để có thể thực hiện các tiết dạy thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu môn Hóa - Sinh, Lý-KTCN.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     - Trong năm học 2011 - 2012, tiếp tục làm tốt công tác công tác xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn kinh phí hợp pháp để xây dựng phòng học bộ môn Hoa-Sinh, Lý-KTCN đạt tiêu chuẩn phòng học bộ môn theo quy định.
5. Tự đánh giá:     
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
5.4 Tiêu chí 4: Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Chỉ số a: Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu là 50m2/2 phòng.
Chỉ số b: Hàng năm thư viện được bổ sung báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của các cán bõ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có phòng thư viện, có dành chỗ đọc riêng cho học sinh và giáo viên với tổng diện tích 63m2 .
- Căn cứ vào Quyết định 01/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định thư viện trường học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng năm học, đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch đã xây dựng [H1.5.04.01]. các danh mục, đầu tư và bản sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật được thống kê đầy đủ và sắp xếp khoa học, kể cả các danh mục đầu sách được bổ sung hằng năm [H6.5.04.02]. Thư viện nhà trường đã được cấp trên công nhận thư viện đạt chuẩn “thư viện trường học” và có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện Tiên tiến.
- Có đầy đủ các loại sổ sách theo dõi mượn, trả sách, báo, tạp chí. Thư viện luôn có kế hoạch phục vụ đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H6.5.04.03]. Cuối mỗi năm học, nhà trường đều tiến hành rà soát, kiểm tra công tác thư viện của nhà trường .
2. Điểm mạnh:
- Thư việc trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng năm học phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các cấp và tình hình thực tiễn của địa phương, nhà trường và đã được công nhận thư viện đạt chuẩn “thư viện trường học”.
- Kịp thời cung cấp sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh góp phần phục vụ tốt trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
3. Điểm yếu:
- Phòng thư viện diện tích chật hẹp không đạt quy cách, chưa có phòng đọc riêng cho giáo viên và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trong năm học sau, nhà trường tiếp tục duy trì kế hoạch hoạt động của thư viện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD&ĐT, xây dựng thư viện trường học thân thiện; duy trì, giữ vững tiêu chuẩn “Thư viện trường học”.
- Trang bị thêm các loại sách cho thư viện bằng nguồn kinh phí nhà trường, phát động phong trào quyên góp sách trong học sinh; tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để giáo viên và học sinh được nghiên cứu tài liệu trên thư viện nhà trường.
 
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Không đạt     Chỉ số b: Đạt    Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt.
5.5. Tiêu chí 5: Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục tối thiểu đồ dùng dạy học, kho chứa thiết bị giáo dục và bảo quản theo quy định của Bộ GD và ĐT.
Chỉ số a: Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học tối thiểu và kho chứa thiết bị giáo dục theo quy định.
Chỉ số b: Có các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Chỉ số c: Mỗi năn học, rà soát, đánh giá các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục dạy học.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường được trang bị đủ thiết bị dạy học tối thiểu, cùng với các thiết bị hiện có của nhà trường, số thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại 2 phòng lớn và 2 kho.[H7.5.05.01].
- Hàng năm, ngoài các thiết bị được cấp trên trang bị, nhà trường còn có kế hoạch tự tạo đồ dùng, đầu tư mua sắm và bảo quản, tu sửa thiết bị, đồ dùng bị hỏng, rách, xuống cấp, tiêu hao. Xây dựng nội qui sử dụng thiết bị nhằm sử dụng các thiết bị có hiệu quả nhất.[H7.5.05.02].
- Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học tối thiểu và có các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. Song việc tổ chức rà soát, đánh giá lại về thực trạng bảo quản thiết bị giáo dục của nhà trường chưa hiệu quả.
2. Điểm mạnh:
- Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm tới công tác sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
- Giáo viên nhiệt tình sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
- Thiết bị dạy học được trang bị tương đối đầy đủ, cơ bản thuận lợi cho công tác bảo quản, sử dụng.
 
3. Điểm yếu:
- Thiếu một số hóa chất dùng thực hành trong môn hóa học. Một số thiết bị chưa đảm bảo chất lượng nên dễ hỏng sau khi sử dụng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Năm học sau nhà trường mua sắm trang bị Hóa chất phụ vụ cho môn Hóa học và một số thiết bị còn thiếu.
- Tiếp tục tổ chức các buổi hội thảo về sử dụng đồ dùng dạy học của các bộ môn.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt    Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
5.6. Tiêu chí 6: Nhà trường có đủ sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.
Chỉ số a: Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao, học tập bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh của học sinh theo quy định.
Chỉ số b: Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Chỉ số c: Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có khu sân chơi, bãi tập với diện tích 4.500m2 hệ thống cây xanh trên khu sân chơi, bãi tập có nhiều bóng mát, đảm bảo vệ sinh [Ảnh chụp]; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định [Ảnh chụp 4].
- Nhà trường có 01 khu để xe của giáo viên, 02 khu để xe của học sinh trong khuôn viên nhà trường [Ảnh chụp] đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
- Có 02 nhà vệ sinh của học sinh và 01 khu vệ sinh ngoài trời của học sinh nam. Tất cả các khu vệ sinh đều được bố trí hợp lý có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm.
2. Điểm mạnh:
- Đầy đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh. Tất cả đều bố trí hợp lý, sạch, đẹp.
- Phần lớn học sinh có nhận thức tốt về việc giữ gìn vệ sinh môi trường và cảnh quan nhà trường.
3. Điểm yếu:
- Sân bãi tập và hệ thống cấp thoát nước còn hạn chế về kích thước và thông suốt.
4. Kế họach cải tiến chất lượng:
Trong các năm tiếp theo, tiếp tục có biện pháp cải tiến để chăm sóc hệ thống cấp thoát nước.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt    Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5:         
          - Tiêu chuẩn này đề cập đến tài chính - CSVC của nhà trường. Đối chiếu với tiêu chuẩn, nhà trường đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT về diện tích, phòng học, phòng thiết bị, khuôn viên, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khu để xe … Tuy là một trường THCS ở vùng Thị Trấn, hạn chế về khoản đóng góp của cha mẹ học sinh. Song do sự sáng tạo của BGH nhà trường qua các năm, CSVC trang thiết bị của nhà trường ngày càng được đổi mới, các thiết bị phục vụ dạy và học đảm bảo tiêu chuẩn cho trường chuẩn Quốc gia.
          - Tuy nhiên cũng còn bộc lộ một số tồn tại đó là việc tổ chức rà soát, đánh giá, cải tiến các hoạt động chưa có hiệu quả.
          * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 17/18
          * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6
 
6. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
     Các tiêu chí trong tiêu chuẩn 6 đều xoay quanh các nội dung thể hiện mối quan hệ giữ nhà trường, gia đình và xã hội. Việc phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh gây dựng từ nhiều năm nay đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường, nhất là trong công tác GDNGLL và công tác vận động xã hội hóa hỗ trợ CSVC phục vụ dạy học. Ngoài ra mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường trong những năm qua. Sau đây là phần mô tả chi tiết cho từng tiêu chí:
6.1 Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục.
Chỉ số a: Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
 Chỉ số b: Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học.
Chỉ số c: Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
     1. Mô tả hiện trạng:
     - Vào đầu các năm học, nhà trường tổ chức cho các lớp họp toàn thể cha mẹ học sinh để cử ra ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, tổ chức họp các trưởng ban, phó ban của các ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra ban đại diện CMHS trường [H2.2.01.10]. Ban đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H8.6.01.01].
     - Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ các năm học, nhà trường đã chú trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm để cha mẹ học sinh hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh cũng như nghị quyết đầu năm học của Ban đại diện CMHS trường [H6.6.01.05].
     - Trong một năm học, nhà trường tổ chức các cuộc họp định kỳ với cha mẹ học sinh 3 lần, để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường thường xuyên đóng góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện CMHS.[H8.6.01.02].
     2. Điểm mạnh:
     - Ban đại diện CMHS trường đã làm tốt các công tác tuyên truyền sự nghiệp xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội làm tốt các công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông, … Ban đại diện CMHS có kế hoạch phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường trong việc tuyên truyền đến các cha mẹ học sinh có trách nhiệm quản lý, giáo dục đạo đúc học sinh. Ban đại diện CMHS thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có trách nhiệm trong hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện CMHS ban hành. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
3. Điểm yếu:
     - Ban đại diện CMHS ở một số lớp chưa nhiệt tình trong công tác phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh.
     - Một bộ phận cha mẹ học sinh chưa quản lý, giáo dục tốt con em mình trong việc thực hiện đúng nội quy trường lớp.
     4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     - Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho Ban đại diện CMHS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ Ban đại diện CMHS.
     - Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải có trách nhiệm chủ động phối hợp với Ban đại diện lớp để làm tốt công tác giáo dục học sinh.
     5. Tự đánh giá:
     - ự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt        Chỉ số b: Đạt        Chỉ số c: Đạt
     - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
6.2 Tiêu chí 2:Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
     Chỉ số a; Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
     Chỉ số b: Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp vá cá nhân đối với các hoạt động giáo dục.
     Chỉ số c: Hàng năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục.
     1. Mô tả hiện trạng:
     - Nhà trường có cơ chế phối hợp với tổ chức Công Đoàn, Đoàn TN & Đội TNTP hoạt động có hiệu quả. [H4.6.02.01]. Trong những năm qua, việc phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục còn hạn chế.
     - Mặc dù vậy, hàng năm nhà trường vẫn nhận được sự ủng hộ về tinh thần và vật chất của các doanh nghiệp, công ty cổ phần, đơn vị tài trợ cho các hoạt động ngoại khóa, học bổng học sinh. Số lượng tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viên lớn cho thầy và trò nhà trường.
     - Do việc phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động Giáo dục chưa thường xuyên nên việc tổ chức, đánh giá còn hạn chế.
2. Điểm mạnh: Nhà trường đã thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong trường, với các tổ chức Đoàn thể ngoài nhà, các tổ chức xã hội để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu: Công tác phối hợp với các tổ chức xã hội ngoài trường chưa thường xuyên liên tục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục phối hợp có chất lượng và hiệu quả giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân đã có mối quan hệ khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Tăng cường phối hợp quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội ngoài trường.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Không đạt     Chỉ số b: Đạt 
Chỉ số c: Không đạt
- Tự đánh giá tiêu chí : Không đạt.
 
KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 6:
- Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, giữa các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường. Sự tham gia và phối kết hợp khăng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho nhà trường một cơ sở vật chất khang trang đảm bảo cho hoạt động dạy và học.
- Tuy nhiên nhà trường chưa có cơ chế phối hợp thường xuyên với các doanh nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
* Sồ lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 5/6
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 1/2
 
7. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
Do việc triển khai hiệu quả các nội dung giáo dục trong nhà trường đã thu được kết quả đáng khích lệ. Từ kết quả học tập của học sinh với chất lượng học lực chung: kết quả học sinh đạt giải qua các kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, cấp quốc gia đến kết quả hạnh kiểm của học sinh toàn trường luôn ổn định và từng bước nâng cao. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt. Đã góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường. Sau đây là mô tả chi tiết.
7.1 Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
Chỉ số a: Học sinh khối 6, 7, 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 50% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm khong quá 1%.
Chỉ số b: Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS.
Chỉ số c: Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên.
1. Mô tả hiện trạng:
- Hàng năm, nhà trường đều có số liệu tổng hợp kết quả học sinh; kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo từng khối lớp ngày một nâng lên đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học và kế hoạch của Phòng GDĐT Huyện, kế hoạch của nhà trường xây dựng trong mỗi năm học: Học sinh khối lớp 6,7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 87% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu, kém không quá 20%(10%), học sinh phải ở lại lớp không quá 10%(5%). [H4.7.01.01].
- Hàng năm, học sinh khối 9 đều đạt từ 98 - 100% có học lực đủ điều kiện xét TNTHCS.
- Hàng năm, nhà trường tổ chức ôn luyện các đội tuyển học sinh giỏi các khối lớp gồm các bộ môn: Giải toán bằng máy tính cầm tay, Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh vật, Tin học, Anh văn; đội ngũ giáo viên được phân công bồi dưỡng đội tuyển có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm; có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia đạt kết quả cao.[H4.7.01.02].
2. Điểm mạnh:
- Kết quả xếp loại về học lực của học sinh các khối lớp đều đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học và chỉ tiêu của phòng GDĐT huyện, của nhà trường đề ra.
- Hằng năm nhà trường đã thành lập được tất cả các đội tuyển học sinh giỏi thi huyện và tỉnh có kết quả cao. Đặc biệt có học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia (Giải toán trên Internet).
3. Điểm yếu: Số lượng học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia chưa cao.HSG môn Toán cấp Tinh còn hạn chế.Tỉ lệ học sinh nghỉ học hằng năm từ 1.1 đến 1.5%.
4. Kế hoạch cải tiết chất lượng:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả học lực của học sinh các khối lớp và kết quả thi học sinh giỏi.
- Năm học 2010 - 2011 và các năm tiếp theo, nhà trường sẽ chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để có số lượng học sinh giỏi tham gia kỳ thi học sinh giỏi các cấp nhiều hơn. Nhà trường đầu tư bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn đối với giáo viên, xây dựng đội ngũ nòng cốt, nhân rộng điển hình, tăng cường học hỏi kinh nghiệm ôn luyện của các trường bạn; xây dựng phong trào học tập tích cực, đặc biệt đối với học sinh khá - giỏi, quan tâm đến việc rèn kỹ năng thực hành, kỹ năng tự nghiên cứu của học sinh; tích cực trong việc kết hợp với PHHS quan tâm, động viên, tạo điều kiện học sinh ôn luyện có hiệu quả.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Không Đạt    Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Không Đạt.
7.2. Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà   trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              
Chỉ số a: Học sinh khối 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%.
Chỉ số b: Học sinh khối lớp 9 xếp loại khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%.
Chỉ số c: Học sinh kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của điều lệ trường trung học không quá 1% trong tổng số học sinh toàn trường.
1. Mô tả hiện trạng:
          - Hàng năm nhà trường đều có số học sinh khối 6, 7, 8 xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt từ 95% trở lên và số học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu không quá 2%(0,5%). [H4.7.01.01].
          - Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 90% trở lên, xếp loại yếu không quá 1%.
          - Không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học, chỉ kiểm điểm và mời PHHS đối với học sinh bị vi phạm nội quy trường lớp …[H10.7.02.02].
   2. Điểm mạnh:
          - Nhà trường đã duy trì tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp.
          - Phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
          3. Điểm yếu:
          - Việc giáo dục đạo đức học sinh đôi khi chưa kịp thời nên vẫn còn có học sinh vi phạm nội quy trường, lớp bị kiểm điểm nhiều lần.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
          - Trong năm học 2010-2011 và các năm tiếp theo, nhà trường cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt học sinh cá biệt để hạn chế mức thấp nhất học sinh bị kỷ luật.
          5. Tự đánh giá:
          - Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
7.3. Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ số a: Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - Xã hội của địa phương.
Chỉ số b: Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia thi nghề.
Chỉ số c: Các hoạt động trên được cấp thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
- Trong những năm học qua, nhà trường đã lựa chọn môn học nghề chụp ảnh - Tin học - Điện dân dụng - Làm cắm hoa. [H9.7.03.01].
- Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề trong các năm học luôn chiếm 90% tổng số học sinh khối lớp 8 và lớp 9.[H9.7.03.02].
- Hàng năm, kết quả xếp loại học nghề của học sinh đều đạt 97% từ trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề,song kết quả xếp loại khá - Giỏi cao do đội ngũ giáo viên dạy nghề có chuyên môn tốt.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch học nghề phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các cấp và tình hình thực tiễn địa phương, nhà trường.Ý thức tham gia học nghề của HS khá cao.
3. Điểm yếu:
- Nhà trường có đủ điều kiện để dạy nghề tin học, nhưng số lượng học sinh tham gia chưa nhiều.
4. kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường tiếp tục thực hiện, đủ và hiệu quả kế hoạch thời gian cho môn giáo dục nghề phổ thông theo quy định của Bộ GD& ĐT, Sở GD&ĐT.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí:     Đạt.
7.4. Tiêu chí 4: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp củ học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ số a: Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Chỉ số b: Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chỉ số c: Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
- Trong năm học, các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh nhà trường đáp ứng yêu cầu đề ra. 
- 100% học sinh nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như: Văn nghệ, thể thao, hoạt động ngoại khóa “Đường đến tri thức”; Giáo dục du lịch; rung chuông vàng; Di sản văn hóa; hội tại 26/3 … làm bài dự thi do cấp trên phát động. [H10.7.04.01].
- Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường đã triển khai, tổ chức có hiệu quả các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh hào hứng, nhiệt tình, tham gia tích cực hoạt động xã hội, đoàn thể và giáo dục ngoài giờ lên lớp.
 
3. Điểm yếu:
- Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của một số tiết giáo viên chủ nhiệm chưa làm thật tốt.
- Kinh phí tổ chức các hoạt động còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục duy trì, thực hiện tốt các hoạt động xã hội, công tác xã hội, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Tổng phụ trách Đội cần có kế hoạch học tập kinh nghiệm tai các đơn vị trường đạt nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; và luôn thay đổi hình thức, nội dung cho phong phú hơn.
- Có biện pháp động viên học sinh tham gia nhiệt tình có hiệu quả các hoạt động.
5. Tự đánh giá:
- Tự đánh giá chỉ số: Chỉ số a: Đạt     Chỉ số b: Đạt     Chỉ số c: Đạt
- Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
 
                             KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 7:
 
Tiêu chuẩn 7 là sự thể hiện cụ thể, về chất lượng của hoạt động giáo dục nhà trường theo các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí đặt ra, hàng năm nhà trường đều đạt và vượt các tiêu chí đó.
Chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ; ngoại khóa có chiều sâu.
* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu 11/12.
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/4.
 
 
 
 
 
          III. KẾT LUẬN:
          Trên đây là toàn bộ quá trình tự đánh giá một cách liên tục bền bỉ trong suốt quá trình làm việc, đầu tư công sức, trí tuệ một cách miệt mài của tập thể CBGVNV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
          Báo cáo tự đánh giá của trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo không ngừng. Là một công trình khoa học, thể hiện chắt lọc tinh hoa nhất, sự tập trung trí tuệ cao nhất, sự đồng lòng hợp sức cao nhất của gần 80 con tim, khối óc cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ tự đánh giá chất lượng giáo dục, để chứng tỏ những thành quả to lớn trong quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo dục toàn diện. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định vị thế và uy tín từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới.
          Soi lại toàn bộ các tiêu chuẩn, các tiêu chí và chỉ số của Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS đã được Bộ GD&ĐT ban hành. Chúng ta càng thấy được sự tỉ mỉ, chi tiết, toàn diện và khoa học của bộ “thước đo” này, do vậy cơ sở giáo dục nào muốn tự đánh giá để công nhận đạt chất lượng giáo dục thì trường đó phải là trường có chất lượng thực sự “chuẩn”.
          Trong suốt quá trình tự đánh giá, theo 7 tiêu chuẩn mà bộ GD&ĐT đã ban hành, tập thể CBGVNV học sinh và phụ huynh trường THCS Phan Chu Trinh hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được những năm qua; về chiến lược phát triển nhà trường; công tác quản lý và tổ chức nhà trường; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính và CSVC; sự phối hợp giữa nhà trường với PHHS và kết quả giáo dục học sinh là tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan nhất chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong những năm qua tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đều tăng đặc biệt là số học sinh giỏi các cấp. Đó thực sự là nguồn động viên, là niềm tự hào của mỗi thầy, cô giáo viên và học sinh khi được giảng dạy và học tập ở mái trường này.
Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS được Bộ GD&ĐT ban hành; kết quả đó như sau:
Số lượng và tỉ lệ các chỉ số đạt yêu cầu: 117/121 - 96.7%
Số lượng và tỉ lệ các chỉ số không đạt yêu cầu: 4 - 3.3%
Số lượng và tỉ lệ các tiêu chí đạt yêu cầu:          43/47 -   91.4%
Số lượng và tỉ lệ các tiêu chí không đạt yêu cầu: 4/47 -     8.6%
Cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường Cấp độ 3. Nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những điểm mạnh và bổ sung, khắc phục những điểm còn tồn tại.
 
                                                       Diên Khánh, ngày 31 tháng 12 năm 2011
                                                                                HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- PGD Diên khánh;                                                          
- Lưu: CM, VT,KĐGD.                                                             Lý Thành Phú                                       
                                                                                                                       
 
KẾT QUẢ KỲ THI HỌC SINH GIỎI 8 NĂM HỌC 2011-2012
DANH SÁCH HỌC SINH ĐƯỢC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC: 2011 – 2012
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/1
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/2
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/3
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/4
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/5
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/6
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/7
BẢNG ĐIỂM NH: 2011-2012 – LỚP 6/8
THÔNG BÁO TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 NĂM HỌC: 2012 - 2013
KẾ HOẠCH ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC: 2011 - 2012
LỊCH KIỂM TRA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2011-2012
KẾ HOẠCH THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NH: 2011-2012
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA “TOÁN HỌC VUI” CHO HỌC SINH KHỐI 6
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH THAM GIA HỘI THI TIẾNG HÁT GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN DIÊN KHÁNH LẦN THỨ X - 2012
KẾT QUẢ KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2011-2012
HOẠT ĐỘNG CHÀO MỪNG 81 NĂM NGÀY THÀNH LẬP ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH (26/3/1931 -26/3/2012) & KỶ NIỆM 20 NĂM THÀNH LẬP TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH (1992 -2012)
NGÔI TRƯỜNG TUỔI HAI MƯƠI
CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC SINH HOẠT KỶ NIỆM “NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ 8-3” NĂM HỌC: 2011 -2012
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHỦ ĐỀ “HÁT MỪNG NGÀY THÀNH LẬP ĐOÀN 26-3” CỦA TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH VỚI CÔNG TÁC ĐĂNG CAI HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI THCS CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2011-2012
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC HỘI THI “TRI THỨC HỌC ĐƯỜNG” VÒNG 2 –LẦN THỨ I NĂM HỌC: 2011 -2012
PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM 2012-2013
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA “VƯỜN CỔ TÍCH” CHO HỌC SINH KHỐI 6-7"
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP VỚI CHỦ ĐỀ “MỪNG ĐẢNG -MỪNG XUÂN”
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 8/1 ĐẾN LỚP 8/4
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 8/5 ĐẾN LỚP 8/7
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 9/1 ĐẾN LỚP 9/4
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 9/5 ĐẾN LỚP 9/8
XEM KẾT QUẢ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011-2012
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 6/6 ĐẾN LỚP 6/10
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 7/1 ĐẾN LỚP 7/5
KẾT QUẢ HK 1 NĂM HỌC 2011-2012 TỪ LỚP 7/6 ĐẾN LỚP 7/9
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC LỄ SƠ KẾT HỌC KỲ I TRONG HỌC SINH THÔNG QUA LỄ CHÀO CỜ ĐẦU TUẦN THEO XUẤT NGÀY 03/01/2012 - NĂM HỌC: 2011 -2012
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH PHÁT HUY THÀNH TÍCH VÀ ĐẠT KẾT QUẢ CAO TẠI HỘI KHỎE PHÙ ĐỔNG HUYỆN NĂM HỌC: 2011 -2012
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA “DU LỊCH VIỆT NAM” LẦN THỨ 5
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA NHÂN NGÀY QUỐC TẾ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH HÂN HOAN CHÀO ĐÓN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM & SƠ KẾT THI ĐUA ĐỢT I NĂM HỌC: 2011 -2012
HỘI GIẢNG GIÁO VIÊN GIỎI TRƯỜNG: Một khởi sắc mới cho phong trào Dạy tốt- Học tốt.
PHONG TRÀO MŨI NHỌN – MỘT MÙA VÀNG THU HOẠCH.
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH VỚI CÔNG TÁC CHĂM SÓC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP VỚI CHỦ ĐỀ “CA HÁT MỪNG NGÀY 20-11”
HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI TRƯỜNG VỚI PHẦN THI KIỂM TRA NĂNG LỰC SƯ PHẠM
TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC HỘI THI “TRI THỨC HỌC ĐƯỜNG” VÒNG 1 –LẦN THỨ I NĂM HỌC: 2011 -2012
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM 2 NĂM HỌC 2011-2012
CHI BỘ TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH TỔ CHỨC LỄ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN MỚI
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC: 2011-2012
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
 Liên kết web
 Hình ảnh
 CLB sáng tác
151 Lý Tự Trọng, Diên Khánh
Tel: 058-6259077 / 3580336 / 2214346.
Email: c2pctrinh.dk@khanhhoa.edu.vn
Chịu trách nhiệm nội dung:....................................
Thiết kế bởi CenIT